Xem Nhiều 4/2023 #️ Xem Bói Bàn Tay Và Nốt Ruồi :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương # Top 11 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 4/2023 # Xem Bói Bàn Tay Và Nốt Ruồi :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Xem Bói Bàn Tay Và Nốt Ruồi :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

2. Khắc cha mẹ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha mẹ.

3. Khắc cha mẹ. Thường mất cha mẹ từ lúc còn trẻ tuổi.

4. Người có cuộc sống bình đạm, không bon chen.

5. Người có đạo đức.

6.Sống rất thọ, cuộc đời sung túc nếu có cả nốt ruồi số 2.

7. Số may mắn, thường làm việc được thành công.

8. Ðại phú, có nhiều tiền bạc, tài của.

9. Thường có danh vọng, địa vị cao trong xã hội.

10. Người biết xuôi theo thời, thường được người có thế lực giúp đỡ.

12. Thường gặp nhiều may mắn trong cuộc đời.

13. Khắc cha. Thường cha chết trước mẹ.

14. Phải rời xa quê quán thì mới sự nghiệp thành công.

15. Thường sống và chết ở xứ khác.

16. Dễ bị thương hoặc xảy ra tai nạn.

17. Thường có nhiều tiền bạc, làm chơi ăn thật.

18. Thường sống độc thân, có gia đình cũng chẳng lâu bền hoặc hạnh phúc.

19. Kém may mắn. Thường không thành công trong cuộc đời. Khi chết xa quê hương.

20. Thường làm về các nghề sản xuất như công kỹ nghệ, hoặc chăn nuôi, trồng trọt. Không có số làm thương mại.

21. Giàu nhỏ nhờ làm việc nhiều và biết cần kiệm.

22. Thi cử dễ đậu cao. Thường làm các nghề chuyên môn, cần bằng cấp.

23. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc hay trúng số.

24. Phú quý. Tốt về cả công danh lẫn tài lực.

25. Thường thân cận với những người quyền quý hay giàu có.

26. Ða nghệ, nghề nào làm cũng dễ thành công.

27. Hay dễ bị xui xẻo.

28. Làm ăn dễ thất bại.

29. Làm chơi ăn thật. Thường có của trên trời rơi xuống.

30. Khôn ngoan, biết lợi dụng thời cơ để kiếm lời.

31. Làm ăn hay gặp trở ngại đến mức phá sản. Cẩn thận về cờ bạc.

32. Dễ bệnh hoạn, và dễ bị tai nạn.

33. Dễ bị tai nạn, thương tích.

34. Làm ăn trước tốt sau xấu. Chớ nên làm những việc có tính cách ngắn hạn như áp phe

35. May mắn, cuộc đời ít rủi ro và thường được nhiều người giúp đỡ.

36. Làm giàu nhanh chóng.

37. Tính người hung dữ, hay kiếm chuyện, gây rắc rối.

38. Dễ gặp tai nạn vì bất cẩn.

39. Tốt về mọi mặt từ sự nghiệp đến tình cảm.

40. Công việc thường có trở ngại lúc đầu, nhưng càng về sau càng tốt, giàu có.

41. Hay gặp rủi ro, thất bại.

42. Hay bị thương tích, thân thể thường có thương tật, tì vết.

43. Cái chết đến bất ngờ, không vì bệnh hoạn hay già yếu.

44. Lãng mạn, thường có nhiều quan hệ nhân tình.

45. Làm ăn dễ thành công, và dễ phát đạt.

46. Cái chết đến bất ngờ, không vì bệnh hoạn hay già yếu.

47. Làm ăn có lúc phát rất mạnh, những cuộc đời dễ bị phá sản.

48. Hay bị tai bay vạ gửi, không làm mà chịu.

49. Vợ chồng, nhân tình dễ xa cách.

50. Khắc con cái, sinh nhiều nuôi ít.

51. Vợ chồng dễ phân ly.

52. Khắc cha. Xa cha sẽ khá hơn.

53. Hay gặp tai họa, rủi ro.

54. Khắc mẹ. Số không sống gần mẹ. Vợ chồng cũng dễ phân ly.

55. Kém may mắn. Cuộc đời hay gặp những chuyện hung dữ, kẻ ác.

56. Khắc con cái. Thường không sống gần con. Sinh nở khó khăn.

57. Vợ chồng dễ phân ly.

58. Tính tham lam. Có tật ăn cắp vặt.

59. Lãng mạn, thường có nhiều quan hệ nhân tình bất chính.

60. Thông minh và khôn ngoan. Học ít hiểu nhiều.

61. Dễ bị tai nạn.

62. Thông minh, sống rất thọ. Tiền bạc trung bình.

63. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết.

64. Trong đời hay xảy ra những chuyện lôi thôi về kiện tụng, cò bót.

65. Khắc cha. Thường mất cha hoặc sống xa cha từ nhỏ.

66. Thông minh, học ít hiểu nhiều. Sống rất thọ.

67. Thường phải ly hương, xa gia đình, vợ con.

68. Dễ bị tai nạn về nước và lửa.

69. Bị người ghét vì nói nhiều. Nói không cẩn thận và không nghĩ đến cảm giác của người khác.

70. Ngồi lê đôi mách, hay để ý chuyện của người khác.

71. Tính xấu, thường hà tiện và tham lam.

72. Con cái, người dưới hay bị hoạn nạn.

73. Tuyệt tự, khó có con.

74. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết.

75. Dễ bị tai nạn về sông nước.

76. Tính xấu, tham lam, lòng dạ không ngay thẳng.

77. Có hoạnh tài trong chạy chọt áp phe, cờ bạc hay trúng số.

78. Họa từ miệng, thần khẩu hại xác phàm.

79. May mắn. Làm ăn, công việc luôn có người giúp.

80. Thông minh, nhạy bén, thi cử dễ đỗ cao.

81. Tiền hết lại có, không bị túng thiếu.

82. Dễ ngoại tình.

83. Thường giàu có nhờ làm ăn được nhiều người giúp đỡ.

84. Cuộc đời thường ít may mắn, khó kiếm tiền.

85. Dễ bị phá sản vì thiên tai hay chiến tranh.

86. Thường có tài lộc, của vào rất nhanh.

87. Thích chuyện tình ái. Thường có nhiều quan hệ cùng lúc.

88. Dễ sa ngã.

89. Khôn ngoan, thông minh, tính tình rộng rãi.

90. Số sung sướng, không giàu nhưng nhàn hạ, hưởng thụ.

91. Bình an, cuộc đời không sợ tai nạn.

92. Dễ bị người khác cướp giật, sang đoạt tài sản.

93. Thường có đời sống xa hoa, phong lưu, hưởng thụ.

94. Giàu có và khôn ngoan. Hay gặp may mắn về tài lộc.

95. Thường có danh vọng, địa vị trong xã hội.

Hướng Dẫn Xem Bói Bàn Tay :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

huong-dan-xem-boi-ban-tay

Xem bói bàn tay giúp chúng ta hiểu thêm tính cách con người, đôi khi chúng ta còn đoán được vận mệnh của mỗi người thể hiện trong lòng bàn tay

Việc xem bói bàn tay này rất hiệu quả và chính xác vì nó là đúc kết từ bao đời nay của ông cha ta

1.Hình dạng tổng quát của bàn tay

– Cân xứng : được sự quân bình tổng quát.

– Dài & khô: Tính khô khan dè dặt.

– Ngắn quá: có nhiều tánh xấu, hạ tiện.

– Nhiều thịt, gân guốc: Trường thọ.

– Dài: khéo léo nhưng gian xảo.

– Dài quá: Tỷ mỷ, si mê, độc đoán.

– Tay dài đụng đầu gối (?): có ý chí, dũng mãnh, rất thông minh, muốn chinh phục thiên hạ.

– Dài và hẹp: ích kỷ, sống cô đơn.

– Bàn tay hẹp: người yếm thế, nhút nhát, nữ: sinh đẻ khó (tương tự với lòng bàn tay nhỏ) . ngược lại: sinh đẽ dễ.

– Trũng, dường như không có chỉ: kém lý trí.

– Bàn tay đẹp, ngón đều đặn: phú quí thượng lưu.

– Ngắn đối với thân hình: tính tình xấu.

– Các gò đều trũng: ngu đần.

– Các gò cao quá mức: độc đoán, kiêu căng.

– Chằn chịt: không quân bình, không trung tính. Nhiều chỉ nhỏ chằn chịt làm như bàn tay bị “nát”: hay tính toán tiền bạc ngay cả đối với chồng hay vợ, nữ: số ba đào.

– Ít chỉ: bình thản, giản dị, vô tư lự.

– Nhiều chỉ đều đặn: hạnh phúc, thích khoa học.

– Có gút “triết lý” : nhiều suy tư, giỏi toán pháp, khoa học, thông minh.

2.Màu bàn tay

– Trắng:bình tĩnh.

– Hồng hồng: tốt dạ có sức khoẻ, cả đời sung sướng phong lưu.

– Vàng: nóng nảy, hay thối chí, yếm thế.

– Đỏ: yêu đời, trung thành, nhưng cẩu thả.

– Thật đỏ: kém sức khoẻ, làm biếng.

– Đỏ bầm: thiếu sinh lực, suy nhược.

– Vàng: nóng tính, chán đời, thường là tay nghệ sĩ.

– Vàng đậm: hay sầu hận, hung tợn.

– Vàng xanh, hay xanh chanh: dữ tợn, thâm hiểm.

– Nâu đen: yếu gan, háo danh, ham chinh phục, cấp chỉ huy độc đoán, bi quan, có dục vọng thấp hèn.

– Khô cứng: lạnh lùng, thờ ơ, ích kỷ, trầm lặng, giàu tâm linh.

– Ấm: khoan dung, hòa nhã, ham nói, có thể tự kiêu nếu có dấu hiệu xấu. (nữ: chọc trời khuấy nước)

– Nóng: phòng bệnh gan.

– Lạnh: nhiều tật xấu nhưng biết giữa kín, trung thành, biết hy sinh nhưng nhẹ dạ. Dể xúc động

(vẫn tốt hơn bàn tay ướt), phòng bịnh tim.

– Cứng: thích hoạt động, gan dạ, có thể liều lĩnh, chịu được khổ hạnh, không bị chuyện ái tình làm lung lạc.

– Thật cứng: chậm hiểu, ngu đần.

– Mềm: thông minh, văn sỉ, giàu tưởng tượng, phong lưu. Có thể ưa đơn độc, ưa ái tình, dễ có nhiều may mắn về tình và tiền.

– Thật mềm: càng có nhiều mơ mộng, làm biếng.

– Đầy thịt: an nhàn, hưởng lộc.

– Mập & dầy: Nhiều dâm tính.

– Dầy: phóng túng, lười và tham lam, tính cương quyết, thành công trong buôn bán.

– Mỏng: vất vả, luôn lo lắng vì sinh kế.

– Gầy: thiếu khả năng vật chất, thiên về tinh thần. Có thể tự phụ, bủn xỉn, ghen tỵ nhưng biết kiên nhẫn, kín đáo. Nếu bàn tay gầy mà không khuyết: cũng có nhiều cơ hội đưa đến thành công.

– Khuyết: (lòng bàn tay lõm) tranh đấu suốt đời nhưng khó thành công, phòng bị quỵt nợ, nếu xuất thân từ giàu có: phá của. Nếu có nhiều chỉ xấu: nghèo khổ, phòng bệnh phổi.

4.Khổ bàn tay

– Thân nhỏ bàn tay to: ít nói kín đáo, tỉ mỉ, có thể ít kỷ, hẹp hòi.

– Thân to bàn tay nhỏ: đa cảm, vui vẽ, mau hiểu, nóng nảy, thiếu bình tĩnh, hay chê bai người.

– Bàn tay mềm: sung sướng phong lưu, nhưng thích nhàn lười biếng.

– Bàn tay cứng: kém phong lưu, chăm chỉ, chịu được khổ hạnh.

– Bàn tay dài: đắn đo suy nghĩ, nhút nhát, tưởng tượng, nhưng bền chí.

– Bàn tay ngắn: lanh lẹ, hoạt động nhưng thiếu phươngpháp.

– Bàn tay quá ngắn: không suy nghĩ, thiếu thủy chung, không bền chí, ưa bạo động.

– Bàn tay quá rộng, không gò, ngón cái to: độc ác dã man.

Đàn bà bàn tay đều không dài không ngắn là quí.

5.Lông bàn tay

Đàn ông thân thể không có lông, râu: bần tiện tính phụ nử.

– Tay nhiều lông: hèn hạ, có thú tính.

– Nhiều lông trên lưng bàn tay: tính không quân bình, có thể không kỷ luật.

– Lông trên lòng bàn tay: quý tướng, thông minh, có sức khoẻ.

– Lông ở lóng tay thứ 2, 3: bẩm tính tốt.

Người có nhiều lông: nhiều sức mạnh, nhiều tình dục.

Cách tốt nhất phân loại theo khoa chiêm tinh (7 vì tinh tú) , có 7 gò chính.

– Tính tình: hiền, tình cảm nồng nhiệt, thích nhục dục. Dể bị mua chuộc. Chung thủy trong đường

chồng vợ. Yêu đời.

2. Bàn tay Mộc tinh:

– Mẩu người: vóc trung bình , không ốm, không mập, người cứng chắc, lâu già. Tóc râu nhiều, chơn mày cong, lông mi dài như tơ. Mắt tròn to, ướt vui vẻ, tia mắt sắt bén. Miệng rộng, môi trên

dày hơn môi dưới. Răng cửa thưa và lớn, mình nhiều lông, sớm trở nên béo phì. Sói đầu sớm.

Ngón trỏ dài hơn áp út. Gò Mộc tinh cao hơn các gò khác, thường có chử thập hay ngôi sao.

– Tính tình: thông minh, hiền hậu, háo danh, chuyên chế, ham uy quyền, có khả năng thuyết phục người giúp việc, xả giao rộng, hiếu khách, nặng tình gia đình, săn sóc vợ con chu đáo, thích ăn ngon và háo sắc. Nóng tính, thích tôn giáo, có địa vị trong xã hội.

3. Bàn tay Thủy tinh:

– Mẩu người: nhỏ, ốm yếu, không đẹp. Đầu nhọn, trán trợt, tóc cao. Mặt dài, Mắt sâu nhỏ, mày cong. Ngón út thật to, lóng chót mập. Môi mỏng, miệng có khoé, cổ ngắn. Cằm dài và nhọn. Gò Kim tinh nảy nở, khum ra bìa bàn tay.

– Tính tình: hoạt động, hoật bát, lúc nói hay múa tay chân, vui tính. Tinh khôn trong giao tế, có thể

bất lương khét tiếng. Khéo léo về thủ công máy móc. Có khiếu về kịch, y khoa. Thông minh, giàu trực giác, đoán được ý nghĩ người khác. Ưa khoa học huyền bí. Buôn bán giỏi, nhung gian ngoan. Hôn nhân tốt.

4. Bàn tay Hỏa tinh:

– Mẩu người: vóc trung bình hay trên trung bình, cường tráng, bắp thịt cứng chắc. Mặt tròn, mắt nhỏ sắc bén. Mày rậm, tóc dài, cứng, nhiều.Trán thấp, tai nhỏ và vảnh. Mủi quặp, miệng rộng, răng to. Tiếng nói rổn rảng. Bàn tay dài vun thịt, ngón ngắn, chỉ rộng, giản dị. Ngón út ngắn, ngón trỏ đặc biệt cứng. Gó hỏa tinh nổi cao. Trí đạo và Sinh đạo cách khoản nhau.

– Tính tình: khí phách, thích vủ khí, can đảm, ít được ưa thích, lổ mảng nhưng trung thực. Trọng

phái yếu, nhưng rất ít được yêu. Đời sống nhiều nguy hiểm.

5. Bàn tay Thổ tinh:

– -Mẩu người: vóc người cao & ốm. Tóc nhiều và to sợi. Tai to. Trán lớn có nhiều lớp nhăn. Mũi nhỏ gần như xẹp. Mắt sâu và rất gần nhau. Mày đen thẳng và gần nhau nhưng không dính lại. Có trái cổ to. Miệng rộng, răng thô. Ngón giửa nảy nở quá mức, các gò trên tay đều hẹp và có gạch ngang.

– Tính tình: Găp khó khăn trong các lĩnh vực, gặp lắm tay họa, nhưng có can đảm chịu đựng.

Người buồn bã, thích cô đơn, ẩn dật. Siêng năng, giỏi toán, rất có ích cho xả hội vì những phát minh. Không nghĩ tư lợi.

6. Bàn tay Thái dương:

– Mẩu người: sắc thái sáng tỏ, hớn hở vui tươi. Vóc trung bình, đẹp trai. Trán vồ, rộng. Mắt to sáng có vết nhăn. Chơn mày vòng nguyệt. Mủi thẳng. Tai sát vào đầu. Răng đều, tóc ít. Tiếng thanh tao. Tướng sang trọng. Ngón áp cao hơn ngón trỏ. Gò Thái dương cao rộng.

– Tính tình: Thông minh, óc mỹ thuật, Lể độ và rộng rãi, hoạt bát, hạnh phúc trong đời, gặp nhiều

thàng công trong kinh doanh, nhưng gia đình không mấy hạnh phúc, thường hay ly dị.

7. Bàn tay Thái âm:

– Mẩu người: to lớn, gân guốc. Thân thể ít lông, trán bằng, tai sát đầu, mặt tròn, mắt lồi, mủi hẹp, miệng nhỏ, môi dầy, răng to và hay hư, càm nhọn. Ngón tay mủi viết, dường như tay hay làm biếng. Gò Thái âm rộng, có gạch ngả qua bìa tay.

– Tính tình: đảng trí, mơ mộng, thích du lịch, hay nghỉ vẩn vơ, có linh tính, có óc sáng tác, tư tưởng kỳ quái.

1.Lòng bàn tay

Chạy từ cườm tay tới chân ngón giửa. (coi thêm phần gò Đồng Hỏa tinh)

– Láng & mềm: thuộc Thái âm. – Mập, dẹp, có lổ nhỏ: Kim tinh.

– To lớn: Mộc tinh. – Cứng & đỏ: Hỏa tinh.

– Ốm & tối: Thổ tinh. – Mềm & hơi vàng: Thủy tinh.

– Thật mềm, thật nhỏ và mỏng: thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.

– Đẹp & nhăn: Thái dương.

– Có nhiều chỉ gò nổi cao: hay lo nghĩ, suy tính.

– Trủng (paume creuse): điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, khó thắng vận thời. Cho vay thường bị giựt.

– Phẳng lỳ, không có gì nổi rõ: dửng dưng, thiếu sức khoẻ.

– Rộng: có óc phân tích tỉ mỉ.

– Rộng, bằng phẳng: óc cầu tiến, tìm tòi.

– Nhỏ hẹp: óc tính toán, tế nhị.

– Dài: (dài hơn ngón giửa): thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.

– Nhỏ: (vắn hơn ngón giửa) tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.

– Lòng bàn tay và ngón giửa bằng nhau: tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.

– Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.

– Sắc ấm: nóng tính, hay gắt gỏng.

– Sắc lạnh: tình duyên trắc trở.

– Sắc khô: thần kinh dao động.

– Màu đỏ, nóng và khô: yếu tim.

– Trơn ướt: hay thương vay khóc mướn.

– Vừa nóng vừa ướt: yếu bộ hô hấp.

– Lạnh: yếu tim.

– Nóng: coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.

– Ướt mồ hôi: thê thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.

2.Mu bàn tay

– Dầy, bao đầy thịt: ưa ăn ngon, tiện nghi vật chất.

– Lép: ghen, hà tiện.

– Vung thịt, ngón tay lại ngắn: kém trí óc.

– Thịt cứng: hoạt động, có sức chịu đựng, siêng năng.

– Mềm: thiếu sinh lực, lười và hay mơ mộng viễn vông.

– Không cứng không mềm: ưa tiện nghi nhưng không lười biếng.

3.Móng tay

– Cứng: có sức chịu đựng, nóng tính.

– Cứng & hay gãy: sức khoẻ & trí thông minh kém.

– Mềm (có thể thêm mỏng): hiền hậu, hay uể oải, sức khỏe kém, thiếu chất vôi, có thể tiểu đường.

– Mỏng manh: kém nghị lực.

– Dầy, vồng lên: hướng nội, cằn cổi.

– Nổi vồng theo chiều dài: thận yếu.

– Vung lên: khí quản nở.

– Khởi lên từ sau tới trước: gan yếu.

– Khum: tế nhị, ưa thẩm mỷ.

– Bằng: lao lực, tối dạ.

– Cong quắp như móng chim: tham, ghen tỵ, ích kỷ.

– Xấu và đục như dơ dáy, cứng, hơi dầy, bề ngang rộng, chân ngắn: gian xảo, hay nghi kỵ.

– Cùn mằn, xấu: sức khoẻ kém, nóng tính.

– Bóng láng: tính tao nhã.

– Quá bóng: nhạy cảm, bất an.

– Móng quập: thích tình dục, hung tợn, yếu phổi.

– Dẹp (phẳng): nhát, yếu tinh thần.

– Dẹp mềm: nữ: đau buồng trứng.

– Dẹp tròn: lá lách yếu.

– Dài: tốt bụng, rộng lượng, thật thà, nhưng hay khinh đời, phòng bị gạt vì cả tin.

– Quá dài: suy nhuợc, hô hấp yếu.

– Dài hẹp: suy nhược.

– Dài rộng: tiềm lực dồi dào.

– Ngắn: hay tranh luận , ưa bút chiến, chỉ huy, có kỷ luật, công chức gương mẩu. Tim yếu, có thể hay bị động kinh.

– Ngắn: tỷ mỷ, hà tiện, kém thông minh, hay ngạo nghễ. (nữ: nếu có thêm Tâm đạo rõ: tính khó, chồng con không ai chịu nổi), bới lông tìm vết. Móng ngắn mà phía dưới tròn: cón có chút lòng nhân; nếu phía dưới vuông: có tính sâu độc.

– Rất ngắn và rất nhỏ: hẹp hòi, tự đắc, ghen tỵ.

– Ngắn và hẹp: bụng hẹp hòi.

– Móng ngón cái ngắn hơn 1/2 lóng 1ngón cái: tính ưa cằn nhằn, khó khăn, nhỏ mọn. Nếu ngón cái lớn: có lòng nhân nhưng vẫn có tính cằn nhằn, khó khăn.

– Rộng: cau có.

– Bao đầy thịt: thích vui vật chất.

– Tròn như mặt đồng hồ: người nguy hiển nên xa lánh, khó tránh đau phổi.

– Có vết trắng: nóng tính, có may mắn.

– Vết đen: điềm bất tường.

– Màu tái: lười biếng.

– Đỏ hay đỏ hồng: nóng, hăng hái.

– Hồng, láng bóng: hăng hái.

– Màu sậm: móng lại hay gãy, mỏng, lóng ngắn: đa nghi, ganh tỵ.

– Xám lợt: tham và lười.

– Trắng: ích kỷ.

– Tím: bị ngộ độc hay bị táo bón.

– Điểm trắng hồng là xấu.

– Xanh bầm, xám nhạt: bạc nhược, thờ ơ.

– Xanh xám: yếu đuối.

– Vệt đen: vận rủi

– Nổi hột gạo: vận may (trong thời kỳ có hột gạo) nhưng cơ thể thiếu bồi bổ.

– Nổi hột cườm (?) trắng: ở cuối móng: có việc xảy ra trong vòng 2,3 tháng; ở giữa móng: việc sắp xảy ra; ở đầu móng: việc đã qua.

– Hột cườm trên ngón cái: có người cho quà.

– Hột cườm trên ngón trỏ: có chuyện vui.

– Hột cườm trên ngón giữa: chuyện buồn.

– Hột cườm trên ngón áp: có chuyện tình cảm.

– Hột cuờm trên ngón út: có cơ hội đi du lịch.

– Hình chử nhật: công bằng, liêm khiết, thực tế, có lương tri. Nếu dài và rộng: nhát, phản ứng chậm.

– Hình trái soan và dài: phong lưu, quý cách, đa cảm, quảng đại, tế nhi, thông minh. Nếu hẹp tưởng tưởng quá mức thành không tưởng.

– Hình thang (phía dưới rộng): tưởng tượng quá độ, hoang đường. Nếu phía dưới hẹp: kín đáo, dè dặt, tự trọng, đức độ, cứng cỏi. (có sách nói: hình thang: vui tính)

– Hình tam giác: nóng nảy, hay gây gỗ và cố chấp. (có sách nói: vui tính), nếu lõm xuống: bị xúc động thần kinh.

– Hình ô liu: tim yếu.

4.Vành trăng của móng

Có 5 vành trăng ở 5 ngón: sức khoẻ tốt, càng ít vành trăng đó: sức khoẻ kém dần. Không có vành trăng: bạc nhược, sức khoẻ kém.

Nguồn: Sưu tầm

TAMTHUC

Chuyện Sốc Về Cô Đồng Sinh Ở Hải Dương :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

chuyen-soc-ve-co-dong-sinh-o-hai-duong

Chửi như hát, cô đồng Sinh văng tục không thể tả hay cả đại gia đình đều hoạt động kinh doanh nhờ “tài trời” khó tin của cô đồng Sinh…

Sự thật về cô đồng Sinh khiến nhiều người bàng hoàng

Sự tự tin của ông Bưởi

Vào một ngày giữa tháng 4, lần đầu tiên chúng tôi gặp ông Bưởi (xã Thiện Phiến, Tiên Lữ, Hưng Yên) đang chờ gọi hồn. Ông Bưởi năm nay 73 tuổi. Ông kể, đây là lần thứ hai ông sang gọi hồn tại nhà “cô đồng” Sinh.

Cô đồng Sinh ở Hải Dương

“Năm ngoái, tôi phải đợi đến ngày thứ 20 mới gặp được vong cụ nhà mình. Năm nay, tôi đến đây tính đến hôm nay là đúng một tuần”, ông cho hay.

Ông Bưởi vốn là cựu chiến binh. Ông kể, trước đây ông chẳng hề mê tín. Nhưng rồi nghe có người họ hàng kể về “cô đồng” Sinh, lại thêm trong nhà có việc cần, ông thử “đánh liều” sang một phen.

“Không ngờ, cụ về nói đúng tất cả những gì đã xảy ra với gia đình tôi nên tôi tin”, ông nói. Đó cũng chính là lý do để ông quay lại lần này, những mong tìm được mộ bố đẻ bị thất lạc từ những năm 60 của thế kỷ trước.

Cảnh chờ đợi đến lượt gọi hồn luôn quá tải khiến những dịch vụ ăn theo ở Ngọc Cục ra đời.

Dù mới chỉ đợi đến ngày thứ 7 cũng khiến ông Bưởi không khỏi sốt ruột. Thế mà sáng hôm sau, khi gặp lại chúng tôi tại sân nhà “cô đồng” Sinh, ông cười nói rất vui vẻ, khác hẳn sự âu lo như chiều qua.

Dường như hiểu được sự tò mò của tôi, ông kể: “Hầu như tối nào “cô” cũng sang nhà mẹ đẻ cách đó chừng 300m, nơi tôi thuê trọ. Nghe mấy người mách, chúng tôi có khoảng 6 – 7 người đến nhờ cô kêu hộ từ đêm qua. Chắc chắn là hôm nay cụ nhà tôi “lên” thôi.

Chiều qua, vợ chồng chị Oanh ở Duy Tiên, Hà Nam – người được gọi vào đầu tiên cũng là nhờ có “cô” làm lễ trước đấy”.

Tôi hỏi có phải trả tiền lễ lạt gì không, ông Bưởi xua tay: “Không hề”. Ông Bưởi cười, tỏ ra rất tự tin hôm nay sẽ đến lượt mình.

Bà Đương (áo đen) đang đón khách vào ăn và nghỉ trưa. “Chửi như hát hay” và “tục không thể tả”

Chứng kiến những cuộc gọi hồn của “cô đồng” Sinh, một điểm dễ nhận thấy nhất là “cô” thường xuyên… chửi bới và văng tục. Chúng xuất hiện hầu hết trong các cuộc gọi hồn. Chẳng hạn: “Chúng mày ngu như chó, tao cho chúng mày ăn lộc mà không biết hưởng…”, “Mày là bố mẹ chúng nó sao mày để con dâu nó đè đầu cưỡi cổ? Chúng mày ăn cơm hay ăn c… mà ngu thế? Mày về bảo con trai mày phải dạy vợ, không làm thì lấy… mà ăn”, “Đ.m, thằng Sửu đâu. Tao là bố vợ mày đây…”.

Mỗi lúc “cô” văng tục, cả đám đông lại cười ồ. “Chửi như thế đã ăn thua gì, vong nhập vào “cô” còn tát, giật tóc, bạt tai nhiều người nữa kia. Có ông về gọi hồn, bị “cô” cầm ba toong rượt đuổi đánh cho “tơi bời khói lửa” cơ mà, không ai can được đâu”, bà Nguyễn Thị Đương – mẹ đẻ “cô” bảo.

Rồi như để thanh minh, bà Đương nói thêm: “Bình thường “cô” hiền chứ đâu có chửi bới thế đâu. Đấy là vong nhập vào thôi”.

Chẳng biết thực hư thế nào nhưng rõ ràng, những lời nói đó khiến không ít người phật lòng. “Đành rằng là vong nhập nhưng chẳng lẽ vong nào cũng như vong nào, đều có cùng cách chửi như chém chả và tục không thể tả thế ư?”, anh Luật, một người đến gọi hồn quê ở huyện Thanh Hà, Hải Dương băn khoăn.

Dễ dàng bắt gặp những dòng chữ này quanh khu vực nhà “cô đồng” Sinh.

Mẹ đẻ nấu cơm, chồng trông xe…

Mỗi ngày, “cô đồng” Sinh chỉ làm việc trong 4 tiếng nên cảnh người ta phải vạ vật chờ đợi vì quá tải là thường xuyên và khá phổ biến. Vậy nên, những dịch vụ cũng ra đời.

Bên cạnh bà mẹ chồng bán đồ lễ thì mẹ đẻ, chồng của “cô đồng” cũng tham gia vào việc “tạo điều kiện cho những người đến gọi hồn” – theo cách nói của bà Nguyễn Thị Đương.

Hiện tại, bà Đương đảm nhận việc nấu cơm và cho thuê phòng nghỉ. Theo đó, mỗi suất cơm trưa hoặc tối có giá 25.000đ, nghỉ qua đêm là 15.000đ/người. Bên cạnh ngôi nhà mái ngói cũ thì bà Đương vừa cho xây dựng một gian nhà cấp 4 được tận dụng làm chỗ trọ.

Bà cho hay: Như trưa nay, tôi nấu đúng 10 mâm cơm. Hằng ngày, trung bình nấu 12 mâm cơm cả trưa và tối. Vào ngày nghỉ thì số lượng mâm cơm nhiều hơn, có khi tới ngót 30 mâm là chuyện thường. Mỗi mâm 6 người, nhân lên sẽ thấy được số người đến gọi hồn đông đến mức nào.

Quanh khu nhà “cô đồng”, chúng tôi cũng dễ dàng bắt gặp những dòng chữ như “Cho nghỉ trưa”, “Nhà trọ”. Nhìn vào đó có thể thấy, dịch vụ ăn theo việc gọi hồn của “cô đồng” Sinh khá phát triển ở đây.

Chồng “cô đồng” thì trông giữ xe máy và bán nước chè để phục vụ khách. Bà Đương cho biết thêm: Trước “cô” còn tạo việc làm cho em trai của chồng giữ chân trông xe.

Thế nhưng, vào khoảng tháng 8 năm ngoái, thấy có mấy cái ô tô để trong sân nhà tôi, cậu em chồng kia sang nói là tôi chỉ được phép nấu cơm, không được trông xe. Từ đó xảy ra xô xát giữa cậu ta và con trai tôi. “Cô” vào khuyên can thì bị em chồng đánh đau nặng lắm, tưởng chết cơ mà.

Bà Nguyễn Thị Đương – mẹ đẻ “cô đồng” xác nhận: Trung bình mỗi ngày nấu 12 mâm cơm phục vụ khách đến gọi hồn.

“Tôi chỉ có công đẻ”

Hỏi chuyện bà Đương về cô con gái, bà nhất mực gọi bằng “cô” và kể về con với tất cả sự hào hứng xen lẫn chút tự hào.

Theo đó, “cô” là “người nhà nước 12 năm rồi (bà Đương gọi việc con gái biết gọi hồn là “người nhà nước – PV). “Cô” được Nhà nước trả lương tháng 30 triệu đấy, vì đi tìm mộ liệt sĩ…

“Cô” giỏi lắm, trước “cô” cũng như mình thôi. Người ta bảo tôi chỉ có công đẻ chứ còn “cô” giỏi, “cô” đâu phải là con của tôi nữa. “Cô” giỏi thì phải ra mà phục vụ nhân dân chứ”, bà Đương thao thao.

Hỏi chuyện bà Đương có đúng là nên nhờ “cô” kêu từ đêm hôm trước để hôm sau vong lên được nhanh, bà cười: “Cũng còn tùy”. Có lẽ chính vì thế mà hôm ấy, ông Bưởi đã không gặp may khi đợi cả ngày vong nhà mình vẫn chưa lên.

Đoạn, bà Đương vội vã cáo lui khi kim đồng hồ chỉ gần 4h chiều. “Tôi phải đi nấu cơm đây. Chỉ có hai người nấu phục vụ khách nên phải làm sớm để kịp giờ cơm tối. Mọi người ngồi đợi cả buổi cũng mệt rồi”.

Tối nay, theo tính toán của bà Đương, có khoảng 4 mâm cơm với chừng 30 người nghỉ lại nhà.

(còn tiếp)

Chúng tôi đem câu chuyện về việc làm ăn của đại gia đình “cô đồng” Sinh đến hỏi ông Trưởng thôn Ngọc Cục là Phạm Văn Truyền, ông Truyền xác nhận: Đúng là có chuyện người ta đổ dồn đến nhà cô Sinh để gọi hồn. Tuy nhiên, “tôi biết mẹ chồng cô bán đồ lễ, mẹ đẻ nấu cơm cho khách, chứ không hề có ai trọ lại vì không hề có nhà trọ. Còn người dân trong làng cũng không có phản ứng gì về việc làm của cô Sinh”.

TAMTHUC

Nghệ Thuật Xem Bói Nốt Ruồi Cơ Bản Đông Phương

Nốt ruồi xấu do trời sinh nên không thể xóa đi, dù có xóa được cũng để lại tì vết. Cách tốt nhất là làm nhiều việc thiện để có được một tâm hồn thanh thản. Thuật xem bói nốt ruồi của người xưa giúp chúng ta phát hiện ra nhiều bí ẩn của bản thân

Người có nốt ruồi, như núi có rừng, đất có nước. Núi có tốt mới có rừng, đại diện cho điềm lành. Đất không tốt nên mọc cỏ dại, đại diện cho điều xấu.

Nốt ruồi màu đen: Đen như mực, tùy vị trí.

Nốt ruồi màu đỏ: hay còn gọi là nốt ruồi son, có màu đỏ như son, chỉ điềm lành.

Người có nốt ruồi màu nâu: Thường gặp phải tranh chấp, nhiều rắc rối.

Người có nốt ruồi trắng: Thường lo sợ nhiều điều, gặp nhiều trắc trở.

Người có nốt ruồi màu vàng: Có trí nhớ kém, hay quên.

Thuật xem bói cho rằng :

Nốt ruồi lạ là một nét đẹp của đá quý. Nốt ruồi xấu lại là tì vết.

1. Về tài lộc

Ý nghĩa: Những người không có nốt ruồi xấu trên khuôn mặt đa số đều có tài lộc hộ mệnh.

2. Về điềm lành

Diện như bích ngọc chí như hà, Bích ngọc hà sinh tự bất gia, Đắc đắc kỳ hà thành dị vật, Chí viển diệu xứ sắc chu sa.

Ý nghĩa: Nếu khuôn mặt là một viên ngọc quý thì nốt ruồi là tì vết trên viên ngọc đó. Nhưng nếu là nốt ruồi lạ thì lại trở thành điều hiếm hoi, là điềm tốt lành. Nếu nốt ruồi này có màu sắc như chu sa, vận may đó càng tốt.

3. Về đại cát đại lợi

Ý nghĩa: Nốt ruồi tốt kín đáo là tốt. Nốt ruồi xấu hiện trên khuôn mặt là xấu. Trên thân mình có nhiều nốt ruồi thì đại cát, gặp nhiều vận may.

4. Về vận may

Ý nghĩa: Nốt ruồi có nhiều màu sắc khác nhau. Nếu là màu đen và màu đỏ thì vận may sẽ tốt. Còn nếu là vàng đen hay trắng là bất lợi.

5. Về điều xấu

Ý nghĩa: Nốt ruồi xấu do trời sinh nên không thể xóa đi, dù có xóa được cũng để lại tì vết. Cách tốt nhất là làm nhiều việc thiện để có được một tâm hồn thanh thản.

Cùng Danh Mục:

Bạn đang xem bài viết Xem Bói Bàn Tay Và Nốt Ruồi :: Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!