Cập nhật thông tin chi tiết về Tử Vi Đông Phương Tháng 7/2012 mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Từ ngày 1/7/2012 đến ngày 31/7/2012
NĂM NHÂM THÌN (Trường Lưu THỦY – Nước sông cái)
Kiến ĐINH MÙI – Tiết TIỂU THỬ (thuộc tháng NĂM ÂL, đủ)
Ngày vào tiết TIỂU THỬ: 7/7/2012 (tức ngày 19 tháng 5 ÂL)
Ngày vào khí ĐẠI THỬ : 22/7/2012 (tức ngày 4 tháng 6 ÂL)
Hành : THỦY (Thiên Hà THỦY – Nước trên trời) – Sao : Mão
Tháng Năm âm lịch (kiến BÍNH NGỌ) chỉ ứng từ ngày 1/7/2012 đến hết ngày 6/7/2012 dương lịch. Qua ngày 7/7/2012 DL đã đi vào tiết TIỂU THỬ (ngày 19 tháng 5, lúc 01g21 phút), tức chính thức vào tháng SÁU âm lịch thuộc kiến ĐINH MÙI, dù rằng về mặt lịch pháp vẫn tính là tháng 5 AL, nhưng về Tiết Khí đã vào tháng 6 AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành vẫn là THIÊN HÀ THỦY tức “Nước trên trời” còn gọi là nước mưa. Tháng này do sao MÃO tọa thủ :
Sao MÃO NHỰT KÊ tức con gà, thuộc MẶT TRỜI, nằm hướng Tây, một sao do nhóm sao Bạch Hổ cai quản. Là một sao không mấy tốt đẹp, chỉ tốt cho người làm nông lâm nghiệp.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG NĂM ÂL :
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng SÁU (thiếu) – ĐINH MÙI ÂL, mang ngũ hành Thiên Hà THỦY (thuộc Âm Thủy), mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau :
A/- Tốt với người mạng MỘC (sinh nhập – Thủy sinh Mộc – Kiết) và THỔ (khắc xuất – Thổ khắc Thủy – thứ kiết)
Tuy là Kiết hay thứ Kiết nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong sinh khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc trong tháng SÁU – ĐINH MÙI ÂL, chỉ tốt hoặc xấu với từng Ngũ hành nạp âm như :
Với mạng MỘC kiết gồm hầu hết các mạng Mộc
Với mạng THỔ chỉ bình hòa với hầu hết các mạng Thổ.
B/- Xấu với người mạng KIM (sinh xuất – Kim sinh Thủy – hung) và HỎA (khắc nhập – Thủy khắc Hỏa – thứ hung).
Với mạng KIM xấu như mạng : Sa Trung Kim, Kim Bạch Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim còn những mạng Kim khác chỉ thứ hung hay bình hòa
Với mạng HỎA thứ hung như mạng Sơn Đầu Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Lư Trung Hỏa, còn những hành Hỏa khác trái lại bán kiết bán hung như Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa.
C/- Còn người mạng THỦY, đều tốt cho vì nước từ trời giáng xuống tất cả song ngòi khe suối
Trong Âm Lịch luôn có 2 tháng liên tiếp mang cùng một Ngũ hành, nên việc kiết hung từ đó cũng ảnh hưởng đến vận hạn mà nhiều người cứ nghĩ theo Ngũ Hành Sinh Khắc như nêu trên. Mệnh tốt xấu nặng nhẹ còn do sinh vào âm tuế hay dương tuế và về Ngũ Hành Nạp Âm (nạp âm như đã phân biệt ở phần trên).
Như tháng Bính Ngọ (tháng Năm) thuộc Dương, và tháng Đinh Mùi (tháng Sáu) thuộc Âm, cùng mang một ngũ hành là Thiên Hà Thủy. Vì vậy trong tháng SÁU ÂL những người sinh năm tháng ngày Dương (các năm tháng ngày Dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) sẽ có biến chuyển hay biến động về kiết hung. Nhưng ngược lại, người sinh năm, tháng, ngày Âm (vào các năm tháng ngày Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), trong tháng SÁU AL này sẽ không có biến động nhiều về kiết hung, do là tháng “Lưỡng Âm Bất Tương”.
ẢNH HƯỞNG QUA CÁC TUỔI :
TUỔI TÝ :
– Đinh Mão (Hỏa, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : tháng này không có chuyển biến nhưng mọi sự không tốt đẹp về công việc và tiền bạc; nam mạng dù có quý nhân phù trợ kết quả cũng không như ý, tình cảm đề phòng bị lợi dụng. Nữ mạng tháng này còn khắc kỵ nhất là gặp sao Thái Bạch, chớ nên manh động, còn bế tắc trong công việc, tiền bạc trắc trở gặp lo lắng ưu phiền, cẩn thận với vật có giá trị, có tiểu nhân dòm ngó, dự báo có tản tài.
– Canh Ngọ (Thổ, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : tháng này có chuyển biến trong mưu sự, công việc đều tiến triển tốt đẹp, gặp may mắn về tiền bạc như ý, tình cảm có gặp gỡ đối tượng và tinh thần vui vẻ, gặp tai ách có quý nhân trợ giúp sẽ vượt qua. Nữ mạng cũng đang có vận hội trong công việc sẽ đạt kết quả tốt về tài chánh, có tin vui từ tình cảm nhưng tránh tin người thái quá, đề phòng đi xa gặp phải tai tiếng thị phi.
Tử Vi Phương Đông Tháng 4/2012
Từ ngày 1/4/2012 đến ngày 30/4/2012
NĂM NHÂM THÌN (Trường Lưu THỦY – Nước sông cái)
Kiến GIÁP THÌN – Tiết THANH MINH (thuộc tháng BA ÂL, thiếu)
Ngày vào tiết THANH MINH : 5/4/2012 (tức ngày 14 tháng ba ÂL)
Ngày vào khí CỐC VŨ : 20/4/2012 (tức ngày 30 tháng ba ÂL)
Hành : HỎA (Phù Đăng Hỏa – Lửa đèn) – Sao : KHUÊ
Tháng Hai âm lịch (kiến Quý Mão) chỉ ứng từ ngày 1/4/2012 đến hết ngày 3/4/2012 dương lịch. Qua ngày 4/4/2012 DL đã đi vào tiết THANH MINH (ngày 14 tháng 3, lúc 17g16 phút), tức chính thức vào tháng BA âm lịch thuộc kiến GIÁP THÌN, về Ngũ hành vẫn thuộc PHÙ ĐĂNG HỎA tức “Lửa Đèn”. Tháng này do sao KHUÊ tọa thủ :
Sao KHUÊ MỘC LANG tức con Sói, thuộc hành MỘC, nằm hướng Tây, một sao tốt về xây dựng, nhưng xấu về hôn sự, tang ma, do nhóm sao Bạch Hổ cai quản. Người hợp với hành Mộc gặp sao Khuê, tháng này mọi việc đều tốt đẹp có thể thực hiện.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG BA ÂL :
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng BA (đủ) – GIÁP THÌN ÂL, mang ngũ hành Phù đăng HỎA (thuộc Dương Hỏa), mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau :
A/- Tốt với người mạng THỔ (sinh nhập – Hỏa sinh Thổ – Kiết) và THỦY (khắc xuất – Thủy khắc Hỏa – thứ kiết)
Tuy là Kiết hay thứ Kiết nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong sinh khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc trong tháng BA (Đủ) – GIÁP THÌN ÂL, mang ngũ hành Phù Đăng HỎA là lửa đèn (lửa nhỏ của đèn dầu), chỉ tốt hoặc xấu với từng Ngũ hành nạp âm như :
Với mạng THỔ kiết gồm các mạng như : Bích Thượng Thổ, Ốc Thượng Thổ và Thành Đầu Thổ còn các hành Thổ khác chỉ thứ kiết hoặc bình hòa.
Với mạng THỦY tốt nhất có Thiên Hà Thủy, Trường Lưu Thủy và Đại Hải Thủy còn lại các hành Thủy khác chỉ bình hòa.
B/- Xấu với người mạng MỘC (sinh xuất – Mộc sinh Hỏa – hung) và KIM (khắc nhập – Hỏa khắc Kim – thứ hung).
Với mạng MỘC xấu như mạng : Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Bình Địa Mộc những mạng Mộc khác chỉ thứ hung hay bình hòa
Với mạng KIM thứ hung như mạng Bạch Lạp Kim, Kiếm Phong Kim, Thoa Xuyến Kim, còn những hành Kim khác chỉ bình hòa.
C/- Còn người mạng HỎA, tốt cho những người Lư Trung Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Sơn Đầu Hỏa và Phù Đăng Hỏa, còn lại chỉ bình hòa.
Trong Âm Lịch luôn có 2 tháng liên tiếp mang cùng một Ngũ hành, nên việc kiết hung từ đó cũng ảnh hưởng đến vận hạn mà nhiều người cứ nghĩ theo Ngũ Hành Sinh Khắc như nêu trên. Mạng tốt xấu nặng nhẹ còn do sinh vào âm tuế hay dương tuế và về Ngũ Hành Nạp Âm (nạp âm như đã phân biệt ở phần trên).
Như tháng Giáp Thìn (tháng Ba) thuộc Dương, và tháng Ất Tỵ (tháng Tư) thuộc Âm, cùng mang một ngũ hành là Phù Đăng Hỏa. Vì vậy trong tháng Ba ÂL những người sinh năm tháng ngày Dương (các năm tháng ngày Dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) sẽ không có biến chuyển hay biến động về kiết hung nhưng qua tháng Tư ÂL thì ngược lại, vì rằng tháng Tư có Dương có Âm sẽ sinh biến động. Trái lại với người sinh năm, tháng, ngày Âm (vào các năm tháng ngày Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), tháng Ba AL có biến động về kiết hung, nhưng tháng Tư do “Lưỡng Âm bất tương” sẽ không có biến động lớn xảy ra.
ẢNH HƯỞNG QUA CÁC TUỔI :
TUỔI TÝ :
TUỔI SỬU :
TUỔI DẦN :
TUỔI NGỌ :
– Nhâm Thân (Kim, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : tháng này mưu sự không gặp thuận lợi nên trong công việc và tiền bạc còn trắc trở đến bế tắc, chớ thực hiện các mưu sự mới mà nên kiên nhẫn chờ đợi vận hội tốt sẽ đến. Nữ mạng công việc trắc trở tiền bạc bế tắc, còn hạb Tam Tai chớ vọng động thay đổi công việc không thành công mà gặp tản tài sinh ưu phiền, không nên đi miền song nước, đề phòng c tiểu nhân lợi dụng.
TUỔI TUẤT :
Tử Vi Đông Phương Tháng 7/2013
NĂM QUÝ TỴ (Trường Lưu THỦY – Nước sông cái)
Kiến KỶ MÙI – Tiết TIỂU THỬ (thuộc Sáu ÂL, đủ)
Ngày vào tiết Tiểu Thử : 7/7/2013 (tức ngày 30 tháng 5 ÂL)
Ngày vào khí Đại Thử : 22/7/2013 (tức ngày 15 tháng 6 ÂL)
Hành : HỎA (Thiên Thượng Hỏa – Lửa trên trời) – Sao : CANG
Tháng NĂM âm lịch (kiến MẬU NGỌ) chỉ ứng từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 6/7/2013 dương lịch. Qua ngày 7/7/2013 DL đã đi vào tiết TIỂƯ THỬ (ngày 30 tháng 5 AL, lúc 07g09 phút), tức chính thức vào tháng SÁU âm lịch thuộc kiến KỶ MÙI, dù rằng về mặt lịch pháp vẫn tính là tháng NĂM AL, nhưng về Tiết Khí đã vào tháng SÁU AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành vẫn là THIÊN THƯỢNG HỎA tức “Lửa trên trời”. Tháng này do sao CANG tọa thủ :
Sao CANG KIM LONG tức con RỒNG thuộc hành KIM, nằm hướng Đông, một sao do nhóm sao Thanh Long cai quản. Sao này tốt cho hôn nhân, tế lễ nhưng xấu về an táng.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG SÁU ÂL :
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng SÁU (ĐỦ) – TIỂU THỬ ÂL, mang ngũ hành là THIÊN THƯỢNG HỎA thuộc Âm Hỏa, mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau :
A/- Tốt với người mệnh THỔ (sinh nhập – Hỏa sinh Thổ – Kiết) và THỦY (khắc xuất – Thủy khắc Hỏa – thứ kiết)
Tuy Kiết hay thứ Kiết nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong sinh khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc trong tháng NĂM – MẬU NGỌ ÂL, chỉ tốt hoặc xấu với từng Ngũ hành nạp âm như :
Với mệnh THỔ kiết, gồm tất cả các mệnh Thổ, tuy nhiên để được đại kiết cần có Mộc.
Với mệnh THỦY gồm : Thiên Hà Thủy, còn các mệnh Thủy khác chỉ thuộc thứ kiết
B/- Xấu với người mệnh MỘC (sinh xuất – Mộc sinh Hỏa – hung) và KIM (khắc nhập – Hỏa khắc Kim – thứ hung).
Với mạng MỘC xấu như mệnh : tất cả các mệnh Mộc. Với mệnh KIM thứ hung như mạng Kim Bạch Kim, Kiếm Phong Kim, Thoa Xuyến Kim còn những hành Kim khác bán kiết bán hung
C/- Còn các người mệnh HỎA, như Tích Lịch Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Sơn Hạ Hòa, nằm trong cách “Lưỡng Hỏa thành Viên” thuộc đại Kiết.
Trong Âm Lịch luôn có 2 tháng liên tiếp mang cùng một Ngũ hành, nên việc kiết hung từ đó cũng ảnh hưởng đến vận hạn mà nhiều người cứ nghĩ theo Ngũ Hành Sinh Khắc như nêu trên. Mệnh tốt xấu nặng nhẹ còn do sinh vào âm tuế hay dương tuế phần Nạp Âm (nạp âm như đã phân biệt ở trên và về Ngũ Hành phần trên).
Như tháng KỶ MÙI (tháng Sáu AL) những người sinh năm tháng ngày Dương (các năm tháng ngày Dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) sẽ có biến chuyển về kiết hung vì rằng do có Âm có Dương nên sẽ sinh biến động. Ngược lại, người sinh năm, tháng, ngày Âm (vào các năm tháng ngày Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), do tháng Lưỡng Âm sẽ không sinh biến động kiết hung về vận mệnh.
ẢNH HƯỞNG QUA CÁC TUỔI :
TUỔI SỬU :
– Nhâm Dần (Kim, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : tháng này tuy có chuyển biến trong mưu sự nhưng mọi sự không được như ý, nam mạng về công việc và tiền bạc gặp trắc trở bế tắc không được như ý, tình cảm gia đạo ưu phiền. Nữ mạng mọi mưu sự còn gặp trắc trở tránh đầu tư dàn trải dù có quý nhân trợ giúp, tiền bạc chưa đến, tình cảm gia đạo nhiều lo lắng ưu phiền.
TUỔI MÃO : Đầu Tam Tai
– Bính Thìn (Thổ, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn ) : tháng tốt vận tốt tháng này tuy không có biến động về hung cát nhưng về mưu sự tốt đẹp, có dự định nên thực hiện có cơ hội thành công, tiền bạc như ý. Nữ mạng về công việc mọi sự đều hạnh thông tốt đẹp, nên thay đổi nếu có cơ hội thuận lợi, tình cảm vui vẻ, gia đạo có tin.
– Bính Ngọ (Thủy, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : nam mạng tháng tốt vận tốt nên mưu sự gặt hái kết quả như mong đợi. Tháng này có vận hội tốt nên về tài lộc đã hết bế tắc, tình cảm gia đạo an vui. Nữ mạng nên tránh thực hiện việc mới, cứ theo đuổi việc cũ hoặc làm việc nhỏ dự báo công việc tiền bạc sẽ hạnh thông, đề phòng việc di chuyển hơạc gặp tật bệnh nên sớm chữa trị kẽo hao tài.
TUỔI MÙI : vào đầu Tam Tai
– Kỷ Mùi (Hỏa, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : tháng này chưa thật sự tốt đẹp như ý, mọi mưu sự tuy không còn bế tắc nhưng về tiền bạc còn gặp trắc trở, không nên thực hiện các dự tính sẽ không đạt kết quả như mong muốn. Tình cảm chớ vội tin người. Nữ mạng vận còn xấu lại tring Tam Tai, không nên đầu tư việc mới nên nhẫn nại trong việc cũ dù thu hoạch không như ý, cần đề phòng các giấy tờ có giá trị, còn tiểu nhân dòm ngó tranh phản, gây tai tiếng, tình cảm vui vẻ.
TUỔI DẬU :
– Kỷ Dậu (Thổ, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : tháng này tuy không có biến chuyển về mưu sự nhưng mọi sự đang trong chiều hướng hạnh thông tốt đẹp, công việc và tiền bạc đều như ý, tình cảm gia đạo an vui. Nữ mạng mọi mưu sự thực hiện đều đạt kết quả, tài lộc gặp may mắn có hoạnh tài, gia đạo an vui. Cẩn thận trong tình cảm kẽo gặp tiếng thị phi
TUỔI HỢI : năm đầu Tam Tai
Tử Vi Phương Đông Tháng 7/2011
Tháng Năm âm lịch (kiến GIÁP NGỌ) chỉ ứng từ ngày 1/7/2011 đến hết ngày 6/7/2011 dương lịch. Qua ngày 7/7/2011 DL đã đi vào tiết TIỂU THỬ lúc (lúc 20g06phút), tức vào tháng SÁU âm lịch thuộc kiến ẤT MÙI, về Ngũ hành vẫn thuộc SA TRUNG KIM tức Vàng trong cát. Tháng này do sao VĨ tọa thủ :
NĂM TÂN MÃO (Tùng Bá MỘC – Cây tùng già)
Kiến ẤT MÙI – Tiết TIỂU THỬ (thuộc tháng Sáu ÂL, đủ)
Ngày vào tiết TIỂU THỬ : 7/7/2011 (tức ngày 7 tháng 6 ÂL)
Ngày vào khí HẠ CHÍ : 23/7/2011 (tức ngày 23 tháng 6 ÂL)
Hành : KIM (Sa Trung Kim – Vàng trong cát) – Sao : VĨ
Tháng Năm âm lịch (kiến GIÁP NGỌ) chỉ ứng từ ngày 1/7/2011 đến hết ngày 6/7/2011 dương lịch. Qua ngày 7/7/2011 DL đã đi vào tiết TIỂU THỬ lúc (lúc 20g06phút), tức vào tháng SÁU âm lịch thuộc kiến ẤT MÙI, về Ngũ hành vẫn thuộc SA TRUNG KIM tức Vàng trong cát. Tháng này do sao VĨ tọa thủ :
Sao VĨ HỎA HỔ tức con Cọp, thuộc hành Hỏa, vẫn chủ về hướng Đông, do nhóm sao Thanh Long cai quản, sao này tốt cho mọi công việc nhưng về hôn nhân và xây dựng lại xấu, những ai tương hợp với hành HỎA, mọi mưu sự trong tháng này sẽ có kết quả tốt đẹp.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG SÁU ÂL :
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng SÁU (Đủ) – ẤT MÙI ÂL, mang ngũ hành Sa Trung KIM (thuộc Dương Kim), mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau :
– Tốt với người mạng THỦY (sinh nhập – kiết) và HỎA (khắc xuất – thứ kiết) vì Kim sinh Thủy và Hỏa khắc Kim.
Tuy vậy cũng nên xét đến biện chứng trong sinh khắc của ngũ hành từ nạp âm, vì Sa Trung Kim là vàng còn trong cát chưa qua chế biến, nên chỉ tốt hoặc xấu với từng Ngũ hành nạp âm như :
Với mạng THỦY thứ kiết gồm các mạng như : Giang Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy còn các hành Thủy khác chỉ bình hòa. Tuy nhiên, khi kim loại còn thô (còn lẫn trong cát) chưa qua chế biến (qua Hỏa) cũng sẽ không thu được kết quả như ý.
Với mạng HỎA tốt nhất có Lư Trung Hỏa, Phù Đăng Hỏa còn lại chỉ thứ kiết; với mạng Thủy cần có những mạng Hỏa này trong mưu sự mới thành công, còn với mạng Hỏa tuy khắc xuất, vì khắc được Kim nhưng có hao tổn.
– Xấu với người mạng THỔ (sinh xuất – hung) và MỘC (khắc nhập – thứ hung) vì Thổ sinh Kim và Kim khắc Mộc.
Với mạng THỔ xấu như mạng : Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ và Lộ Bàng Thổ còn các hành Thổ khác bình hòa. Vì như Thành Đầu Thổ (đất đầu thành), Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) không thể sinh ra kim loại.
Với mạng MỘC thứ hung có : mọi loại hành Mộc, nhưng nếu không có mạng Hỏa kết hợp thì trở nên bình hòa. Vì theo biện chứng, hành Kim này chưa qua chế biến thì chưa thành vật dụng (như dao búa kiếm v.v…) nên chưa thể xâm hại được, còn có thêm hành Hỏa thì Kim này đã trở thành vật dụng, có thể xâm hại cây cối.
– Còn người mạng KIM, chỉ tốt cho người mạng Kim Bạch Kim, Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, còn bình hòa cho Kiếm Phong Kim, Thoa Xuyến Kim (nếu kết hợp cùng hành Hỏa sẽ được tốt đẹp).
Trong Âm Lịch luôn có 2 tháng liên tiếp mang cùng một Ngũ hành, nên việc kiết hung từ đó cũng ảnh hưởng đến vận hạn mà nhiều người cứ nghĩ theo Ngũ Hành Sinh Khắc, vì tốt xấu nặng nhẹ còn do sinh âm tuế hay dương tuế và về Ngũ Hành Nạp Âm (nạp âm như đã phân biệt phần trên). Như tháng Giáp Ngọ (tháng Năm) thuộc Dương còn tháng Ất Mùi (tháng Sáu) thuộc Âm, cùng mang một ngũ hành là Sa Trung Kim.
Vì vậy trong tháng Sáu ÂL này những người sinh năm tháng ngày Dương (các năm tháng ngày Dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) sẽ có biến chuyển hay biến động (Có Dương có Âm sinh biến động). Trái lại người sinh năm, tháng, ngày Âm (vào các năm tháng ngày Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), sẽ không có nhiều chuyển động về kiết hung vì rằng “Lưỡng Âm bất tương”.
ẢNH HƯỞNG QUA CÁC TUỔI :
Bạn đang xem bài viết Tử Vi Đông Phương Tháng 7/2012 trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!