Top 11 # Xem Tướng Vợ Chồng Giống Nhau Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Ica-ac.com

Tại Sao Nhiều Cặp Vợ Chồng Giống Nhau?

Theo quan niệm dân gian, những cặp vợ chồng chung sống với nhau sẽ có tướng phu thê tức là có những điểm tương đồng trên khuôn mặt. Vậy tướng phu thê có thật hay không và tại sao lại các cặp vợ chồng lại có tướng phu thê?

Tướng phu thê

Nhiều khi chúng ta vẫn nghe ông bà nói: hai đứa này có nét giống nhau như vậy là có tướng phu thê, chắc chắn sẽ nên duyên vợ chồng. Tướng phu thê được quan niệm là do có duyên với nhau từ trước hay do sự ảnh hưởng tương quan nào đó khiến họ chắc chắn sẽ lấy nhau sau này.

Ảnh: todaysseniorsnetwork.com.

Những cặp đôi yêu nhau thường giống nhau

Khi hai người yêu nhau lâu, hầu như mọi người đều cảm thấy họ có nét rất giống nhau. Điều này được giải thích là do họ ở bên nhau nhiều, cùng cười, cùng khóc, cùng trải qua rất nhiều cảm xúc tương tự nên cơ mặt cũng một phần vì thế mà thay đổi như nhau.

Thêm vào đó, hai người thường xuyên đăng ảnh và đi cùng nhau thì khi ai đó bắt gặp một người sẽ liên tưởng và hình dung ra ngay người kia. Có thể đó chính là lý do khiến mọi người có cảm nhận rằng những người yêu nhau lâu có nét giống nhau.

Lý giải

Livescience cho biết, nhà tâm lý Robert Zajonc của Đại học Michigan tại Mỹ phân tích những bức ảnh của các cặp vợ chồng khi họ mới cưới và 25 năm sau. Kết quả cho thấy nhiều cặp vợ chồng già giống nhau về mặt ngoại hình hơn so với khi mới cưới. Mức độ hạnh phúc trong cuộc sống gia đình càng cao thì khả năng giống nhau về ngoại hình càng tăng theo thời gian.

Zajonc cho rằng những cặp vợ chồng già ngày càng giống nhau vì họ bắt chước cách biểu hiện tâm trạng, nét mặt của nhau. Nói cách khác, nếu bạn đời của ai đó có năng khiếu kể chuyện hài hước và hay cười, người ấy cũng sẽ dần trở nên hài hước và hay cười.

Một nghiên cứu vào năm 2006 của Đại học Liverpool tại Anh chứng minh đàn ông và phụ nữ dễ bị thu hút bởi những người khác giới có tính cách tương đồng với họ. Các nhà khoa học yêu cầu các tình nguyện viên xem những bức ảnh cá nhân (của cả nam và nữ) rồi dự đoán tính cách của người trong ảnh.

Tình nguyện viên không biết rằng nhiều đàn ông và phụ nữ trong các bức ảnh có quan hệ vợ chồng. Nhưng khi nhóm chuyên gia yêu cầu họ chọn những cặp nam-nữ có ngoại hình giống nhau nhất, phần lớn tình nguyện viên chọn đúng những cặp vợ chồng lâu năm.

Các nhà khoa học cho rằng, theo bản năng tự nhiên, chúng ta thường dễ có cảm tình với những người có ADN giống bản thân. Trong một nghiên cứu đối với các cặp song sinh, một nhóm chuyên gia của Đại học Western Ontario, Canada phát hiện ra rằng vợ hoặc chồng của các cặp song sinh có xu hướng sở hữu những bộ gene giống nhau. Ngoài ra bạn đời của những cặp song sinh cũng có mức độ giống nhau về ngoại hình cao hơn so với bạn đời của những cặp không phải song sinh.

Tiếp đến chế độ dinh dưỡng cũng được coi là một nguyên nhân. Dĩ nhiên việc béo hay gầy còn tùy thuộc vào việc ăn uống cùng như cơ địa từng người. Tuy nhiên ví dụ nếu bữa ăn của một cặp vợ chồng có nhiều món chứa chất béo thì sau một thời gian dài khuôn mặt hay vóc dáng của họ có thể trở nên mập mạp hơn.

Môi trường cũng có thể được coi là lý do. Các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà hoặc cặp đôi yêu nhau sống trong cùng một điều kiện thời tiết, khí hậu thì các tấc động từ bên ngoài vào làn da như nắng, mưa, nhiệt độ, độ ẩm là giống nhau. Khi đó họ có nét giống nhau về làn da và nhiều điểm khác.

Xem Tuổi Vợ Chồng Tốt Xấu, Vợ Chồng Hợp Nhau Hay Không?

Việc xem hai người hợp nhau hay khắc nhau được luận giải thông qua tuổi của hai vợ chồng. Khi vợ chồng có tuổi hợp nhau thì việc làm ăn, cuộc sống hôn nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Việc bói tình duyên theo tuổi vợ chồng giúp đôi bạn biết được những vấn đề không hay. Từ đó để tìm cách giải quyết và khắc phục.

Xem bói tuổi vợ chồng có ý nghĩa gì?

Người ta vẫn thường nói, việc nên duyên vợ chồng là duyên số. Nhưng nếu vợ chồng mà hợp tuổi nhau thì cuộc sống và con cái cũng sẽ tốt đẹp hơn. Trái lại sẽ có những điều không hay xảy ra khiến hôn nhân không hạnh phúc. Vì vậy xem tuổi vợ chồng tốt xấu như là cách thức giúp cho các đôi vợ chồng yên tâm về cuộc sống của mình.

Tiện ích của chúng tôi sẽ phân tích dựa vào năm sinh tuổi của hai người. Đưa ra nhận định về những điểm hòa hợp hay xung khắc. Để từ đó giúp đôi vợ chồng sớm tìm được các cách hóa giải. Nhằm cải thiện mối quan hệ, cuộc sống hôn nhân của mình được tốt đẹp hơn.

Xem tuổi vợ chồng kết hôn dựa vào đâu?

Đối với các cặp vợ chồng, việc hợp khắc cần xét trên nhiều yếu tố. Xem bói tử vi nhân duyên vợ chồng dựa theo cung mệnh, tuổi, ngày tháng năm sinh, can chi vợ chồng… Từ đó đưa ra kết luận cho biết hai người hợp hay khắc.

Năm sinh của hai vợ chồng

Ông bà xưa vẫn luôn xem tuổi để tìm vợ, tìm chồng cho con cái mình. Xem tuổi lấy vợ lấy chồng có hợp nhau hay không cần phải dựa vào năm sinh. Năm sinh của hai vợ chồng hợp nhau thì việc làm ăn sẽ lên như diều gặp gió. Trái lại nếu khắc nhau thì cuộc sống sẽ gặp phải nhiều khó khăn, bất lợi.

Mỗi người sinh ra đều mang một cung mệnh riêng. Sự kết hợp giữa hai người hợp mệnh rất tốt cho đời sống vợ chồng. Mang lại nhiều hạnh phúc, lộc tài. Việc làm ăn của vợ chồng cũng sẽ gặp thuận lợi. Ngược lại nếu hai người có cung mệnh không hợp nhau thì khả năng cao sẽ gặp phải nhiều khó khăn. Cần sớm tìm cách hóa giải để hạn chế mọi điều xấu có thể xảy ra.

Như vậy việc xem bói tuổi vợ chồng lấy nhau là rất cần thiết và thiết thực với cuộc sống hôn nhân và gia đình. Một cuộc hôn nhân hạnh phúc luôn mang tới niềm vui không chỉ cho hai người mà còn rất nhiều người. Ngoài ra bạn cũng có thể tham khảo xem tuổi sinh con trên trang web của chúng tôi. Nhằm lựa chọn được thời điểm sinh con giúp gia đình nhỏ hạnh phúc hơn.

Xem Can Chi Vợ Chồng Có Hợp Nhau Không?

Khi xem tuổi vợ chồng thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.

10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh

Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai

Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn

Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu

Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn

Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền

Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền

Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo

Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn

Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại

Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền

Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa

Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi

Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở

Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.

Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn

Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.

Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích

Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt

Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ

Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá

Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.

Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc

Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông

Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang

Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi

Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung

Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ

Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn

Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc

Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng

Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.

Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến

Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn

Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền

Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn

Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết

Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai

Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời

Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật

Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau

Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao

Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn

Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên

Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão

Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá

Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy

Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu

Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc

Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo

Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên

Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn

Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức

Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận

Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật

Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được

Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn

Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh

Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ

Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình

Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ

Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước

Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt

Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao

Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại

Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện

Xem Tuổi Vợ Chồng Có Hợp Nhau? Xem Tuoi Vo Chong Co Hop Nhau?

Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can

là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. Bây giờ ta xét về tuổi trước. Lục Xung :

Sáu cặp tuổi xung khắc nhau. Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi Lục Hợp :

Sáu cặp tuổi hợp nhau. Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp Tam Hợp :

Cặp ba tuổi hợp nhau. Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu. Lục hại :

Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau) Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất. Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim Ngũ hành tương sinh.(tốt)

1.Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác. (theo tháng âm lịch) Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần. Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần Tháng 4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần Tháng 5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy. Xét về tuổi:

Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau. Xét về Mệnh:

Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp. Xét về cung:

Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo Sửu Mùi được tam Hiển Vinh Dần Thân bị nhì Bần Tiện Mão Dậu được nhất Phú Quý Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

*Nếu bài viết này hữu ích với bạn, hãy “tiếp lửa” cho Tâm Học bằng cách bấm Like, Google +1, Tweet hoặc Chia Sẻ, Gửi….cho bạn bè , người thân. Chân thành cảm ơn!