Thân chào bạn Nguyễn xuân phúc.
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyễn xuân phúc Sinh ngày: 20 – 07 – 1954Âm lịch: 21 , Tháng 6 , Năm Giáp Ngọ Giờ: Tỵ Giới tính: Nam Lượng chỉ: 5 lượng 7 chỉ Mệnh : Sa Trung Kim (vàng giữa cát)Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con chim trỉ.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy có phần không cần phải lo cũng có cơm no, áo ấm, Vật chất tiền bạc đầy đủ. Mạng phước lộc thọ, nên sự nghiệp vững bền. Được kẻ trên người dưới mến chuộng.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọCỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Khoan hòa, nhân hậu, thích làm việc thiện, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Sống đời sung túc, công danh, sự nghiệp vững chãi, sống khá thọ, ít bệnh tật, tai họa (PHỦ miếu, vượng, đắc địa: PHỦ rất kỵ TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp). Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG). Thông minh, trung hậu, thao lược. Can đảm, đôi lúc dám làm những việc bất nghĩạ Có tài lảnh đạo, tài tổ chức, khả năng sáng tạo, khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh có lợi cho bản thân. Chủ tể các vì sao, TỬ-VI ở cách này ban cấp uy quyền và tài lộc cùng phúc thọ tốt đẹp cho bản mệnh, đồng thời có khả năng hóa giải các nguy hiểm của các hung tinh nhỏ (TỬ-VI miếu, vượng, đắc địa). Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, gia đạo, tài lộc, phúc thọ. Người có cung mệnh đắc cách này cuộc đời thường được sự giúp đở, ũng hộ, hậu thuẫn của nhiều thế lực lớn. Người mệnh Kim sẻ được hưởng trọn vẹn cách nàỵ Sau đó là hành Thổ kế đến là hành Hỏa còn hai hành Thủy và Mộc thì ảnh hưởng tốt không còn bao nhiêu (TỬ, PHỦ).
Chung thân phú quí (TỬ, PHỦ đồng cung ở Dần thủ Mệnh người sinh năm Giáp). Suốt đời hưởng phú quí chức vị lớn (Mệnh có TỬ, PHỦ đồng cung tại cung Dần gia Lộc-Tồn và Cát-tinh).
Mệnh có Lộc-Tồn tọa thủ gặp Hóa-Lộc chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đờị
Có cách này được hưởng giàu sang và trường thọ. Nếu là tuổi Đinh, Kỷ (Âm-Nam) thì rất quí hiễn (Mệnh có một Lộc tọa thủ lại thêm có một Lộc nữa chiếu và có TỬ-VI, VŨ-KHÚC hội hợp thì thật toàn mỹ).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)). Quả cãm, nghị lực, quyền biến, ứng phó được với nghịch cảnh, có khả năng xét đoán, lý luận, hay hùng biện. Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Đắc-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: “Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần). Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâụ Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lạị Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)). Độ lượng, nhân từ, quãng đạị “Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng.” (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết “Nhân Qủa” thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì “Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn”. Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ. Thân có Thiên-Khốc, Thiên-Hư đồng cung tại Tí: Cách tiền bần hậu phú. Thân có PHÁ-QUÂN cư Tí không gia Sát-tinh. Người làm quan đến Tam Công, nhiều bổng lộc, thanh hiển, phú quí. Người sinh năm Giáp, Quí là hợp cách sinh năm Đinh, Kỷ là thứ cách, năm Bính, Mậu là khốn cùng.
Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ vất vả. Sớm khắc một trong hai thân (NGUYỆT đơn thủ tại Mão). Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay cóù thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La). Phú: “Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng” Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình). Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc, nhưng phải về hậu vận mới được sung sướng. Trong họ có nhiều người giàu có nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương (THAM đơn thủ tại Thìn). Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)). Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa). Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt). Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)). Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Điền trạch bình giải Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Không có nhà đất nếu có, cũng rất ít, rất nhỏ mọn và tầm thường (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ). Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử). Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)). Phú: “Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu”. Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn được hưởng giàu sang. Được nhiều người kính nể (LIÊM, TƯỚNG đồng cung). Có sự nghiệp văn chương, xuất bản nhiều văn học giá trị (Đế-Vượng, Khoa). Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được. Coi chừng có thể bị điều tra vì một việc gì đó (Thái-Tuế, Hình). Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo). Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)). Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Nhiều tôi tớ lại rất đắc lực (THIÊN-LƯƠNG). Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Hay gặp quí nhân. Vì có oai nên được nhiều người kính nể. Lời nói được nhiều người tin phục. Hay lui tới những chổ uy quyền (SÁT tại Thân). Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã). Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt). Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn). Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt). Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)). Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: “Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung.” Dễ bị đau bụng do bộ phận tiêu hóa kém (ĐỒNG). Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng). Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)). Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)). Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)). Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)). Phú: “Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng quạ” Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
“Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù”. Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Giàu có lớn (VŨ đơn thủ tại Tuất). Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn). Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc). Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Muộn sinh con mới dễ nuôị Sau thường chỉ có ba con (NHẬT đơn thủ tại Hợi). Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao). Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phốị Nếu không trong đời tất có phải phen xa cách nhau (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Tí). Vợ chồng đi lại với nhau hay cóù con với nhau rồi mới lấy nhaụ Đôi khi còn có nghĩa trai hay gái đã có con riêng (Thai, Phục-Binh, Đế-Vượng, Tướng-Quân). Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư). Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc). Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)). Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhaụ Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Huynh đệ bình giải
May mắn lắm mới cóù hai người (CƠ đơn thủ tại Sửu). Anh chị em xung khắc (Đà). Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)). Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Sinh Con / Hỉ tín Hạn tuổi năm34: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Người tuổi Ngọ kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Sửu, Ngọ. Người tuổi Giáp (mệnh MỘC) phải cẩn thận khi gặp sao Thiên-Hình, ngay cả sao THIÊN-TƯỚNG cũng bị Thiên-Hình khuất phục. Trường hợp giảm khinh khi Thiên-Hình đắc địa (Dần, Mão, Dậu, Tuất) (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).
Cung hạn cung Tí. Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.Cung hạn cung SữụCung hạn cung Dần.Cung hạn cung MãọCung hạn cung Thìn. Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.Cung hạn cung Tỵ.Cung hạn cung Ngọ.Cung hạn cung MùịCung hạn cung Thân. Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc. Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang. Tang, Quả, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.Cung hạn cung DậụCung hạn cung Tuất.Cung hạn cung Hợị
Hạn tổng quát Cung hạn: cung Tí. Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ. Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).Cung hạn: cung Sữụ THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiềụ Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạCung hạn: cung Dần. THIÊN-PHỦ gặp Khoa, Quyền, Lộc: Công danh hiển đạt, tài quan song mỹ. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị Phú: “Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen.”Cung hạn: cung Mãọ Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.Cung hạn: cung Thìn. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).Cung hạn: cung Tỵ. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay cóù đại tang. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọCung hạn: cung Ngọ. Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn. Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức. Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).Cung hạn: cung Mùị Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).Cung hạn: cung Thân. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc). Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).Cung hạn: cung Dậụ Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọCung hạn: cung Tuất. Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn). Phú: “Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen.”Cung hạn: cung Hợị Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng. Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ. Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Tứ Vinh: Phú có câu: “Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng”. Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai – Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ – vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa – Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: “Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu – trùng, gái tắc cung phị” Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn tuổi năm6: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm7: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm8: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm9: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm10: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm11: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm12: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm13: THIÊN-PHỦ gặp Khoa, Quyền, Lộc: Công danh hiển đạt, tài quan song mỹ. Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm14: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm15: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hạn tuổi năm16: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm17: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm18: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm19: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm20: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm21: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm22: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm23: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm24: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm25: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Hạn tuổi năm26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm30: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm31: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm32: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc. Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm44: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm46: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm47: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm48: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm49: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm50: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm51: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm52: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm53: THIÊN-TƯỚNG gặp Không, Kiếp: Coi chừng rắc rối trong công việc, hay bị tiểu nhân lừa lộc nhưng không đáng ngại lắm. Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm54: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm55: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn. Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm56: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm57: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm58: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm59: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm60: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm61: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm62: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm63: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm64: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm65: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Hạn tuổi năm66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay cóù bệnh phổị Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay cóù tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay cóù bệnh phổị Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay cóù tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay cóù thể phải thay đổi chổ ở, công việc. Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng. Thiên-Mã gặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành. Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.
Hạn tuổi năm76: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm77: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm78: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm79: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm80: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm81: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm82: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm83: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm84: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Hạn tuổi năm85: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng. Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọChú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.