Top 5 # Xem Tu Vi Qua Can Luong Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Ica-ac.com

Nhìn Thấu Tâm Can Chuẩn Nhất Chỉ Qua Màu Mắt

Bạn có xu hướng đi cho mọi thứ khi điều đó có ích và đó cũng là bản chất tự nhiên trong con người bạn.

Màu mắt nâu

Hãy xem màu mắt nói gì về bạn? Màu mắt nâu là màu mắt phổ biến nhất với gần 55% người trên thế giới sở hữu nó.

Xem tướng khuôn mặt, nếu có màu mắt này, bạn thuộc tuýp người cá tính, tự tin, đồng thời cũng rất giản dị và khiêm tốn. Những người có đôi mắt màu nâu tối hoặc nâu nhạt được coi là chỗ dựa tinh thần tuyệt cho mọi người vì họ luôn biết cách làm cho những người thân yêu cảm thấy hài lòng và hạnh phúc.

Bên cạnh đó, những người có đôi mắt màu nâu sẫm có khuynh hướng trở thành người lãnh đạo và ít có nguy cơ mắc thói xấu hoặc nghiện ngập. Đồng thời, họ cũng thuộc tuýp người sở hữu sức mạnh thể chất và tinh thần to lớn.

Màu mắt xanh dương

Xanh dương là màu mắt phổ biến thứ hai trên thế giới. Tất cả những người sở hữu đôi mắt màu xanh dương đều đến từ cùng một tổ tiên. Theo nhân tướng học, những người này có khả năng miễn dịch với nỗi đau, tức là họ có thể chịu được nỗi đau nhiều lần so với những người có màu mắt khác.

Bên cạnh đó, những người có đôi mắt màu xanh dương cũng sở hữu khả năng chịu đựng tuyệt vời về tinh thần, cảm xúc. Họ có thể chịu đựng sự khó chịu nhiều giờ và bạn sẽ không bao giờ nghe thấy tiếng than thở hay khóc lóc từ họ.

Màu mắt xanh lá cây

Màu mắt nói gì về bạn? Màu mắt xanh là một trong những màu mắt hiếm nhất trên thế giới.

Sở hữu màu mắt này, bạn thuộc tuýp người ương bướng và luôn hành động cứng đầu, nhưng bạn lại thích nghi rất nhanh với mọi thứ. Màu mắt màu này cũng cho thấy bạn có niềm đam mê mãnh liệt và ẩn chứa những điều huyền bí trong tâm hồn.

Đồng thời, màu xanh lá cây cũng được coi là màu rất trẻ trung, tươi mát. Vì vậy, những người sở hữu màu mắt này có xu hướng mang lại sự sống động và từ bi bất cứ nơi nào họ đi.

Nếu bạn có đôi mắt xanh lá, bạn có thể rất dễ nổi nóng, tức giận nhưng trái lại, bạn có thể chịu được áp lực. Bạn có thể thành công từ nơi người khác thất bại, bởi vì bạn có lòng quyết tâm cao.

Màu mắt đen

Theo nhân tướng học, những người sở hữu đôi mắt màu đen rất đáng tin cậy. Họ luôn giữ những bí mật thầm kín trong lòng và sống phụ thuộc vào những kí ức ấy.

Họ rất có trách nhiệm với mọi thứ xung quanh, đặc biệt là bạn bè của mình. Đặc biệt, họ có thể chịu được áp lực và không bị cuốn theo xu thế thời gian và hoàn cảnh.

Những người sở hữu màu mắt đen đáng tin cậy và không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cảm xúc. Lời khuyên của họ thường xuất phát từ kinh nghiệm và sự thờ ơ đối với những khó khăn tạm thời. Đừng nghĩ rằng những người sở hữu màu mắt này nghiêm túc hoặc nhàm chán; bởi vì họ luôn coi cuộc sống giống như một bữa tiệc.

Đôi mắt sáng

Những người có đối mắt sáng nhạy cảm và quan tâm tới những nỗi đau của người khác hơn là sự riêng tư của mình. Họ giống như ánh sáng mặt trời, mang đến sự may mắn và an ủi kịp thời cho mọi người trong hoàn cảnh thảm khốc nhất. Họ có thể vực dậy tinh thần của bạn một cách dễ dàng và cũng rất ngọt ngào.

Bên cạnh đó, những người sở hữu đôi mắt sáng có bản chất đáng vô cùng đáng yêu và một sự hấp dẫn tuyệt vời ẩn sau vẻ bề ngoài của họ.

Màu mắt hạt dẻ (màu nâu lục nhạt)

Màu mắt hạt dẻ nói gì về bạn? Đây là màu mắt khá hiếm nhưng nếu bạn sở hữu nó, bạn đang có một sự thành công lớn. Bạn mạnh mẽ, nhạy cảm, huyền bí, có sức mạnh và sức chịu đựng to lớn.

Bạn có xu hướng đi cho mọi thứ khi điều đó có ích và đó cũng là bản chất tự nhiên trong con người bạn.

Màu mắt xám

Những người có đôi mắt màu xám đôi khi bị cản trở bởi xung đột mãnh liệt trong cảm xúc và họ thường thấy khó để đưa ra những quyết định hợp lý. Nhưng cho dù cuộc đấu tranh đó có vất vả, họ vẫn mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Related posts:

Nội Dung Khác

Xem Tu Vi Tron Doi Lịch Vạn Sự For Android

– Xem tử vi trọn đời – Lịch vạn sự 2016 Văn khấn – Gia Tiên – Năm Mới một ứng dụng Lịch Việt hay nhất là một tiện ích không thể thiếu trong đời sống hàng ngày, giúp các bạn dễ dàng tra cứu thông tin ngày tháng âm dương, xem ngày tốt – xấu, Thời Tiết hiện tại. Ứng dụng Lịch Vạn Sự 2016 duy nhất dự đoán Tốt – Xấu từng giờ trong ngày theo ngày sinh của bạn!

Các tính năng của Lich Vạn Sự – Văn khấn 2016– Tính năng Dự Báo Thời Tiết tại thành phố của bạn ( Phần mềm tự động xác định thành phố hiện tại của bạn và hiện thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, sức gió, mây quang đãng hay mưa bão …)– Tính năng widget ngoài màn hình chính.

Ứng dụng Xem Tu Vi Tron Doi -Tu Vi 2016 mới nhất – tốt nhất – chính xác nhất là ứng dụng tử vi xem ngày tốt, giờ tốt theo ngày sinh và tên đầy đủ của bạn. Xem tử vi mỗi ngày, xem giờ tốt xấu hàng ngày.

Ứng dụng bao gồm các chức năng:+ Xem tử vi trọn đời : Tóm lượt cuộc đời và các mốc sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe.+ Xem tử vi năm Bính Thân 2016+ Xem tử vi theo tên tuổi của bạn+ Xem tử vi từng ngày, từng giờ+ Xem tử vi giờ tốt giờ xấu trong ngày.

– Hơn 100 bài văn khấn Tết – Tất Niên – Năm Mới được bố cục thành từng loại đễ dễ dàng tìm kiếm:

1,Văn khấn Tết – Ông Công Ông Táo – Tất Niên2,Cúng Khai trương cửa hàng3,Cúng Nhập Trạch4,Cúng Động Thổ5,Khánh thành nhà thờ tổ9,Cúng giỗ thường10,”Cúng Lễ Khai Trương công ty, văn phòng, cửa hàng”6,Cúng ngày rằm11,Cúng lễ mộ ngày 30 tết8,”Cúng ngày 1, 15 hàng tháng”12,Cúng giao thừa7,Cúng ngày 3 hoặc 714,Cúng tổ tiên ngày mồng 1 tết15,Cúng thần linh trong ngày mồng 1 tết16,Cúng giao thừa trong nhà17,Cúng cô hồn18,”Cúng xe ô tô, mô tô mới mua”13,Văn khấn khi cưới gả19,Lễ đầy tháng – thôi nôi cho bé20,”Văn khấn trong lễ cúng Mụ (Đầy cữ, đầy tháng, đầy năm)”21,Văn khấn lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ22,Văn khấn lễ Cải Cát23,Văn khẫn lễ Thượng Thọ24,Văn khấn dâng sao – cúng sao giải hạn25,Văn khấn lễ hồi hoàn địa mạch26,Văn khấn lễ tân gia (Ăn mừng nhà mới)27,Văn khấn lễ nhập trạch – Dọn vào nhà mới28,”Bài văn khấn Khi chuyển nhà, khi phải sửa chữa lớn”29,Văn khấn Tết Trung Thu (Ngày Rằm Tháng 8)30,Tết Trung Nguyên (Ngày Rằm Tháng 7)31,Bài văn khấn Tết Đoan Ngọ (Ngày Mồng 5 Tháng 5)32,Tết Hàn Thực (Ngày Mồng 3 Tháng 3)33,Bài văn khấn theo Tiết Thanh minh (Từ mồng 5 Đến Mồng 10 Tháng Ba)34,Lễ dâng sao giải hạn vào ngày tết Nguyên Tiêu35,”Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh vào ngày Tiên Thường”36,Văn khấn Gia tiên ngày Tiên Thường37,Văn cúng ngày Giỗ Hết (Lễ Đại Tường)38,Văn cúng ngày giỗ đầu73,Tết Hạ Nguyên (Tết Cơm mới)39,Văn khấn chính ngày Giỗ Đầu40,” Văn khấn khi cúng giỗ”41,Văn khấn cầu tự42,”Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu”43,Văn khấn tại đền Bà Chúa Kho44,Văn khấn lễ Đức Thánh Trần45,Văn khấn ban Công Đồng46,Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu47,”Văn khấn tại Đình, Đền, Miếu”48,Văn khấn xin giải trừ bệnh tật49,Văn khấn lễ Đức địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)50,Văn khấn lễ Đức Quán Thế Âm Bồ Tát (Phật bà Quan Âm)…Và còn rất nhiều bài văn khấn nữa chờ bạn khám phá.

Xem Tuổi Lấy Vợ Theo Thiên Can

Xem tuổi vợ chồng – Các cặp đôi trai gái thành vợ chồng hay không đều được quyết định bởi hai chữ duyên số. Từ xưa đến nay, hôn nhân đóng vai trò chủ yếu trong đời sống của nhân loại. Trong đời người, khi xem tuổi vợ chồng ai cũng hy vọng hôn nhân của mình được viên mãn, vui vẻ hạnh phúc. Bất luận như thế nào thì vấn đề hợp khắc giữa vợ chồng trong hôn nhân cũng luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi TÝ

Chính quế thiềm cung hoàn nhập tại vông

Bẻ quế nơi cung thiềm vợ chồng vui đẹp có quyền thế về tư pháp nhưng thiếu ân đức con cháu về sau bị lọt vào lưới và tai vạ.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi SỬU và DẦN :

Vô tiết hoa tiêu vân tinh thất lộ

Nghĩa là : dấu gió thu lá rụng vợ chồng khó ở đời

Sinh con khó nuôi, có thai sinh bệnh hoạn ..v.v.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi THÌN và TỴ

Thu vũ trang sơn phú Quý phù vân

Nghĩa là : Như mây mù mùa thu bao trùm núi cao, như giầu có như mây bay, như nước chảy không tốt lấy nhau không bền.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi NGỌ

Trường sa chiết trục gặp nạn khó giải, trước sướn sau khổ 43 tuổi gặp nạn nguy, không có đức có thể chết.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Long phi vô vỏ, thời quan tán tài

Nghĩa là : Làm quan bị dáng rồng bay mà thiếu mưa, hao tán tiền tài, gặp nhiều sự rủi, con cái khổ lây.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi DẬU và TUẤT

Chính quế thiềm cung huỳnh long xuất hiện

Nghĩa là :Bẻ quế nơi cung thiềm rồng vàng xuất hiện. Thi đậu cao, vợ đẹp, con ngoan, công danh đắc lợi, tài lộc dồi dào, sinh con trai đầu là đúng.

Trai GIÁP lấy vợ tuổi HỢI

Nguyệt quế trong thiềm tiền vinh hậu nhục

Nghĩa là : Đứng bên thiềm ngó lên cung trăng trước tốt đẹp sau hủ bại. Thi cử đỗ đạt, vợ chồng xinh đẹp nhưng công danh nửa đường về sau tai ách.

Trai ẤT lấy vợ tuổi TÝ

Long hổ tự phục sinhkhuyển đầu trục

Nghĩa là : Rồng cọp đều quy đầu cho tu là công danh đắc lộ

Con cái phát đạt, công danh có nhưng tài lộc kém.

Trai ẤT lấy vợ tuổi SỬU và DẦN

Nhật nguyệt đương nhiên hoa khai ngộ tuyết

Nghĩa là : Như mặt trời mặt trăng giữa trời hoa nở gặp tuyết mưa xuống, thi cử có đỗ đạt trước thì danh vọng lớn lao, sau thì gian nan cay đắng. Con cái một nửa khá, một nửa bần hàn, hoa nở bị tuyết rơi thì rụng hết không còn.

Trai ẤT lấy vợ tuổi MÃO, THÌN

Liễu ngộ xuân phong phượng hoàng chết đúc

Nghĩa là : Cây liễu gặp Ngọn gió đông, chim phượng hoàng gẫy cánh, mới lấy nhau vợ chồng phát đạt nhưng kém về con. Thi đúng bảng có con thì tài giảm; tiền thành; hậu hại có khi gẫy cánh giữa đường.

Trai ẤT lấy vợ tuổi NGỌ TỴ

Thiên địa vô số bối minh dựa âm

Nghĩa là : Trời đất không mưa, sau lưng sáng trước mặt tối. Trai hoá gái hoá lấy nhau phát đạt cực mau, nếu là đôi lứa thiếu niên cũng gọi là tốt nhưng về sau có chuyện buồn khổ trong phòng khuê, dẫu có danh vọng cũng mang hoạn nạn.

Trai ẤT lấy vợ MÙI

Ngư quá võ môn long phi đắc trí

Nghĩa là : Cá vượt võ môn, rồng mây gặp hội, vợ chồng hoà hợp phú Quý song toàn rể Quý dâu hiền thật tốt.

Trai ẤT lấy vợ THÂN

Long vân đắc lộ không ngộ kiếp hình

Nghĩa là : Rồng bay gặp mây tuy gặp hên nhưng e bị cướp bóc hình sát. Vợ chồng phát đạt nhưng mọi việc đều không bền.

Trai ẤT lấy vợ tuổi DẬU

Điểu nhập võng chung hạch quả chiết túc

Nghĩa là : Chim báo hiếu ngực trắng què chân, nếu thi đỗ cao tức phải chết non, trước hiển vinh thì sau bần khổ, bằng lúc trẻ gian nan thì về già thư thái hơn.

Trai ẤT lấy vợ tuổi HỢI và TUẤT

Nguyệt trầm thượng hải long khốn hồng vân

Nghĩa là : Trăng chìm biển thẳm hồng bị vây trong đám mây hồng, tu phận thủ thường cực khổ, lúc trẻ thì được yên vui, lúc già nếu thi đỗ tức chết non, con cái công danh cũng trắc trở.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi TÝ

Hồng hoa lạc địa, niên thư thọ lão

Nghĩa là : Hoa hồng rải đầy đất, lúc trẻ bôn tẩu nhiều thì thọ cao, vợ sinh sản khó có khi nguy vong, sinh con trai nhiều thì hợp. sinh con gái nhiều khó nuôi, nếu không có thiếp cũng có con trai.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi SỬU

Long tàng hải đế, nhân hữu minh linh

Nghĩa là : Rồng còn dấu mình dưới đáy biển có nhân thì cũng được con nuôi, vất vả mãi nhưng khó có dịp bay nhảy. Khó thủ khắc công danh, con cái khó nuôi, tìm con nuôi cũng tốt về già cũng được an nhàn.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi DẦN

Canh yến phùng xuân : Thi cũng hào hiệp

Nghĩa là : Có lọt vào lưới, Thân gặp quan sự khốn đốn vợ con rất xấu, nhiều cách trổ có thể tử liệt sinh lý, con cái không đỗ đạt.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi TỴ

Càn đạo hành chu, tài bất phong nhiên

Nghĩa là : Thuyền đi trên hướng cung càn, chở tiền của đầy ăm ắp. Vợ là con nhà danh vọng hơn chồng, nên cưới con gái trưởng mới tốt. Dầu thi cử không đỗ nhưng làm ăn phát đạt, con cái làm nên danh vọng về sau.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi NGỌ và MÙI

Non thao phùng xuân, khất Tỵ hợp thuỷ

Nghĩa là : Cỏ non gặp mùa xuân tươi xanh vào nước, vợ chồng gặp nhau trong cách hàn vi thì sau mới đại phát.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi THÂN

Khô mộc phùng xuân, tiền tốn hậu ích

Nghĩa là :Cây khô gặp mùa xuân trước hại sau lợi, trước cực sau giàu sang, làm ăn tấn tiến mà giàu có lớn, con cái học hành giỏi thi đỗ cao.

Trai BÍNH lấy vợ tuổi DẬU

Tử tôn hưng thượng, phú Quý miên trường

Nghĩa là : Con cái khá giả giàu sang lâu dài, lúc đầu có trắc trở sau hợp sinh, con trai gái đầy đủ thi cử đỗ đạt phúc lộc lâu dài

Trai BÍNH lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Canh yến nan hoà, hữu tử nạn dưỡng

Nghĩa là : Chim Canh yến khó hoà, có con nuôi, trai gái đầu là con một hay con mồ côi cả thì tốt. Còn bằng đủ cha mẹ thì người con trai phải có danh vọng hơn. Sinh con cái khó nuôi trước thành sau bại.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi TÝ

Mãnh hổ lạc tinh, đặc long điểu câu

Nghĩa là : Cọp lọt giếng sâu, rồng vướng lưỡi câu. Vợ chồng phát đạt gặp nhau tuy dễ nhưng không được bền lâu. Nếu đến tử kiệt chồng chết trước vợ, con cháu về sau gặp tai ách liên miên.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi DẦN và SỬU

Canh phá châm phân hoa tàn bình tan

Nghĩa là : Bình rơi gương vỡ châm gãy hoa tàn.Vợ chồng lấy nhau suy bại lần lần hữu sinh vô dưỡng, chung cuộc sẽ đi đến kẻ còn người mất.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi MÃO

Đào nguyên yến hội viết tự khai hoa

Nghĩa là :Tình duyên vui đẹp, con cái đầy đàn, học hành đỗ đạt. Trong niên gặp hạn xấu, có đứa con trai yếu vong, tuổi già có đứa con bỏ đi rồi sau trở về xum họp mẹ cha.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi THÌN và TỴ

Bàng điểu ngộ xuân tài bạch thiên hào

Nghĩa là : Chim đại bàng chim điểu là loại chim hải điểu cực lớn. Khi gặp mùa xuân đôi cánh chuyền ra đủ gây sóng gió. Tiền bạc dồi dào lấy nhau đại phát như được hoành tài, con cái đỗ cao nối nghiệp giàu lâu bền.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi NGỌ và MÙI.

Song hoa phát giác minh hiện chủ nhân.

Nghĩa là : Hai cành hoa đều tỏ rõ trước mặt chủ nhân ông. Vợ chồng trước trắc trở rồi mới gặp nhau khó nuôi con cần tìm con nuôi mới yên vui gia đình. Sau khi có con hoa con rơi bên ngoài đem về nuôi được thì đại phát, rất có hiếu thảo, học hành đỗ đạt phúc lộc song toàn.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi DẬU và THÂN

Dũng hổ uy quyền tướng soái thiên vạn

Nghĩa là : Quyền oai như cọp mạnh, phong cảnh tướng soái chấp chướng muôn quân. Vợ chồng tảo phát tảo thành công danh rạng rỡ. Con cái vui học hành đỗ đạt nhưng đến tuổi già lại lâm đại nạn như một lão tướng da ngựa bọc thây ngoài trận địa.

Trai ĐINH lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Trục thuyền ngộ phong như cứ hải lăng

Nghĩa là : Thuyền tre, thuyền nan gặp gió như cá vượt sông to. Tuổi vợ chồng gặp nhau như thuyền nhẹ gặp gió xuôi thuận một lèo, như cá chảy trên đầu sóng. Thê hiền thê minh con cái đỗ đạt.

Trai MẬU lấy vợ tuổi TÝ-SỬU-DẦN

Minh châu hiển thoại thiết thọ hoa khai

Nghĩa là : được Ngọc minh châu là được hiểu mọi điều lành. Cây sắp nở hoa cũng lại đại cát xương. Vợ chồng phối hợp vừa sắc phi tài, trai có danh giá có hạnh. Sinh con cái khôn ngoan tài tuấn thi cử đỗ đạt. Riêng tuổi Sửu và Dần về già chồng bị tiểu tật nhưng vô hại.

Trai MẬU lấy vợ tuổi MÃO

Ngư du điểm ngạch hữu tử cách trở

Nghĩa là : Cá nội dụng đầu có con cách trở. Vợ chồng gặp nhau ở nơi xứ lạ quê người thì được, bằng ở đồng hương thì bần cùng có khổ. Có con không nuôi được, nuôi được lớn lên cũng ly biệt. Nên đi xa xứ lập nghiệp về già mới được yên vui.

Trai MẬU lấy vợ tuổi THÌN

Ngọc xuất côn sơn vinh nhục bất toàn

Nghĩa là : Núi Côn Sơn có Ngọc, sự vinh nhục không đều. Vợ chồng gặp nhau trước khổ sau sang. Tiền bần hậu phú, thi trước dớt sau đậu đường công danh gặp may, con cháu đông đủ.

Trai MẬU lấy vợ tuổi TỴ và NGỌ

Minh châu biến hoả sắc, nữ tử ngoại gian

Nghĩa là : Ngọc sáng hoả gian, gái sinh gian ý. Vợ chồng tương xứng gái sắc trai tài công danh đắc lợi. Sinh con trai đầu lòng nhưng sau sinh con gái không được đằm thắm.

Trai MẬU lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Lễ thánh triều thiên nam nữ thịnh vượng

Nghĩa là : Lễ trời lễ thánh vợ chồng con cái vui đẹp, đẹp đôi tốt số phu thuận thê hoà. Phú Quý đều đều con cháu đời đời nối dõi.

Trai MẬU lấy vợ tuổi DẬU

Cầm sắc tục truyền tải thủ sinh nam

Nghĩa là : Dầu phải nới dây sinh nam nối dõi. Vợ chồng sinh ly từ biệt, lần sau hoặc có thêm hầu thiếp mới có con trai.

Trai MẬU lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Nguyệt đầu thuỷ Ngọ sát giang hà

Nghĩa là : Trăng chìm đáy nước dễ nguy trên sông biển. Vợ chồng vui đẹp đầy vẻ phong lưu, nhưng chỉ có sự rực rỡ bề ngoài còn bên trong thì mang nhiều cay đắng, gặp hoạn nạn trộm cướp trên đường sông biển. Nếu cưới nhau ở xứ lạ quê người thì tốt.

Trai KỶ lấy vợ tuổi TÝ

Nông trang điền Canh đại lợi tâm cốc

Nghĩa là : Ruộng vườn cày cấy có lợi lớn về thóc lúa, lâm đậu. Vợ chồng trước cực sau sang, hợp chăn nuôi trồng trọt cần cù mà giàu con cái khá giả.

Trai KỶ lấy vợ tuổi SỬU

Khó mộc sinh hoa tàn sào như khứ

Nghĩa là : Cây khô trổ bông đốt ở mà đi. Nên rời bỏ quê hương lập nghiệp xứ khác hoặc trở về quê vợ. Tuy có sinh nhưng khó nuôi đẻ cũng khó.

Trai KỶ lấy vợ tuổi DẦN và MÃO

Thê tử hào hiệp hoa lê đường hoàng

Nghĩa là : Vợ đẹp con ngoan nhà cửa vui đẹp. Có vợ rồi lại có thiếp hoặc vợ kế sinh toàn con trai không có con gái. Nên rời quê hương làm ăn phát đạt, con đỗ cao khoa.

Trai KỶ lấy vợ tuổi THÌN và TỴ

Khứ cực sinh tâm, quần áo sáo Tân

Nghĩa là : Thay cũ đổi mới khí âm hết rồi. Vợ chồng gặp nhiều trắc trở đau thương đến mấy cũng chịu xa lìa. Trước tan sau hợp nhưng cũng hiếm con vì chỗ chôn mồ mả của tổ tiên âm đức đã hết, phải làm con nuôi cầu may cũng khá.

Trai KỶ lấy vợ tuổi NGỌ

Tẩu mã trường thành, nguyệt đương thiên nhật

Nghĩa là : Dục ngựa tràng thành mặt nhật mặt nguyệt sóng chói. Đời trước không thành bỏ sang xứ khác, tái lập gia đình sinh con đỗ đạt danh lợi đều có rực rỡ hơn người.

Trai KỶ lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Tân thuyền hạ thuỷ, niên đại vinh Thân

Nghĩa là : Thuyền mới vừa cho xuống nước, đời đời được hưởng sang giàu. Vợ chồng xứng đôi vừa sắc vừa lứa. Gái Tân sinh con cái thông minh thi đỗ đạt phúc thọ lâu dài.

Trai KỶ lấy vợ tuổi DẬU

Thuỷ hoả tương xong phu thê ly biệt

Nghĩa là : Nước lửa xung khắc. Vợ chồng chia lìa tuy ăn ở có con cái với nhau xong có người hoá bụa. Nếu vợ không bỏ đi thì chồng cũng mệnh yếu.

Trai KỶ lấy vợ tuổi TUẤT

Nhật lạc hoàng hôn đôi tài tự bại

Nghĩa là : Trời chiều bay ngả tiền hết Thân lụi. Nếu sinh hợp mùa cưới gả đúng ngày giờ tốt thì tuy chồng suy yếu nhưng vẫn còn sống thọ về sau nhờ con cũng được yên vui.

Trai KỶ lấy vợ tuổi HỢI

Thần tiên giáng hạ, nhật lạc tầng thiên

Nghĩa là : Thần tiên xuống trần, trời chiều nắng tắt. Vợ chồng hoà hợp cư xử lễ nghi mỗi ngày một mới. Trời hết ngày tới đêm, đêm sáng lại ngày. Con cái thông tuệ, trai đỗ cao gái có duyên làm rạng rỡ tổ tông nhờ dâu hiền rể thảo.

Trai CANH lấy vợ tuổi SỬU và DẦN

Chân huyền khai môn thiên địa tuyệt khí

Nghĩa là : Cửa chân huyền đầu mở, hai khí âm dương đã hết. Sinh đúng thời, cưới đúng thời sẽ có con trai. Nếu trai chỉ có một người học hành khá thi đỗ cao mà thôi.

Trai CANH lấy vợ tuổi MÃO

Triết thuyền độ bãi, chủ tử bất ách

Nghĩa là : Thuyền sắt vượt biển chết không tai ách đó là sự bền vững kiên cố.Vợ chồng gặp nhau đầu có gian khổ nhưng sau sung sướng, sang cả con cái hiển vinh.

Trai CANH lấy vợ tuổi THÌN và TỴ

Văn thê thất lộ, đại tán Kỷ hung

Nghĩa là : Thang mây đã mở, mọi sự hung dữ đều đem chôn cả. Dù khi mới lấy vợ cũng làm nên và thi đỗ. Con trai sinh nhiều học giỏi đỗ cao sau về già hoá vợ.

Trai CANH lấy vợ tuổi NGỌ

Mã đạp trường thành, phú Quý vô hạn

Nghĩa là : Ngựa vượt trường thành giàu sang không có hạn định. Thi đỗ lấy vợ giàu sang vô định, đó là sinh thời thuận, khác khi phòng lúc có sự đau buồn. Có sự lỡ dở hư hỏng cả sản nghiệp.

Trai CANH lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Thu nhạn phùng phong, én lánh phân đôi

Nghĩa là : Nhạn mùa thu gặp gió, chim én trên núi cao chia đàn mà bay. Lấy nhau đại phát con cái khá đông nhưng về sau chịu hoá vợ chông, nhưng dầu có hoá bụa nhưng con cháu hai dòng đều hiếu thuận.

Trai CANH lấy vợ tuổi DẬU

Cành phá trâm phân, tiền hợp hậu đoạn

Nghĩa là : Kim gãy, gương tan, trước hợp sau lìa. Lấy nhau đầu có phát đạt nhất thời về sau cũng sinh ly tử biệt. Con cái bần hàn phiêu liêu khổ sở.

Trai CANH lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Phi điều ngộ tiến, tái thú sinh nữ

Nghĩa là : Chim bay bị tên. Lấy vợ sau sinh con gái, đời vợ trước sinh ly tử biệt, nếu để lại con trai thì làm nên. Lấy vợ sau sinh con gái thì cũng hiếu thảo.

Trai TÂN lấy vợ tuổi TÝ

Khô mộctrổ bông, cành phá đào sinh

Nghĩa là : Cây khô trổ bông, gương vỡ thì đào hoa xuất hiện. Lấy nhau sớm ắt không làm nên, lại bị sinh nữ khó đến nguy mạng, đời vợ sau con cái thanh danh.

Trai TÂN lấy vợ tuổi SỬU và DẦN

Thiên địa tuyệt khí, chung vô tử tức

Nghĩa là : Khí âm dương hết rồi lại không có con dâu. Vợ chồng lấy nhau khốn khổ, dầu gặp thời có khá giả cũng không bền. Có con cũng hèn. về sau không có con dâu, đi nhiều là hết phần hương hoả.

Trai TÂN lấy vợ tuổi MÃO

Trung thiên nguyệt chiếu, ba đào Tỵnh lăng

Nghĩa là : Rồng cạn thiếu mưa, thiếu con trai dầu có cũng không học hành đỗ đạt tốt học, con gái tiền bạc ruộng vườn giàu có lâu bền.

Trai TÂN lấy vợ tuổi NGỌ

Nhập hải tầm châu, khai hoa kết tử

Nghĩa là : Xuống biển tìm châu, hoa nở kết trái sinh con gái đông như con trai là Quý tử thông minh thi đậu khoa cao.

Trai TÂN lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Niên ngộ phong tất, hữu tử nan dưỡng

Nghĩa là :Năm gặp bệnh tật sinh con khó nuôi. Trước sướng sau khổ nếu mồ côi cha mẹ cả lấy nhau rất hợp. Tuy vậy con cái cũng ít có phúc cũng khó đậu, lại có bệnh tật khó nuôi.

Trai TÂN lấy vợ tuổi DẬU

Tung hoành đắc trí, hữu tử non thành.

Nghĩa là : Dọc ngang tung hoành. Sinh con khó tới trưởng thành. Tổ bốn đời là người có thanh danh, nhưng đến con cháu sau âm đức suy giảm. Trai có lần vợ, gái có lần chồng hoặc găph gỡ nhau trước khi cưới thì hợp, tuy vậy sau cũng không bền. Có con khó nuôi, làm ăn may rủi không chừng.

Trai TÂN lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI.

Phu thê phân mục, nhật lạc tây phương

Nghĩa là :Vợ chồng thù nghịch, mặt trời xế non tây. Vợ sinh đẻ khó khăn, bình thường cũng ghét mặt nhau không bền lâu, dầu có con cái làm nên cũng chết non.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi TÝ

Huề thủ tại võng, quan pháp tại tụng

Nghĩa là : Dắt tay vào lưới, gặp gian tai kiện tụng, lấy nhau không hợp. Hay có bệnh hoạn, thua kiện lôi thôi, nếu vợ mạnh mẽ thì có điều đau buồn trong chốn thầm khuê. Dầu có con cái cũng không song cả.

Trâi NHÂM lấy vợ tuổi SỬU

Vô đa hoá tiêu, vôn trinh thất lộ

Nghĩa là : Mưa dầm hoa rụng, mất lối công danh, làm ăn cũng khá giả vui vẻ, nhưng con cái không được hưởng hạnh phúc lâu bền, hiếm con gái nhiều con trai, có thi đỗ làm quan cũng mất chức.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi DẦN và MÃO

Thu sương lạc điệp, ngoại hữu chủ nhân

Nghĩa là : Sương thu rơi trên lá, bên ngoài còn có chủ nhân ông. Tuy làm ăn khá, sinh con cái đông nhưng rồi lại không nên danh phận gì. Vợ chồng thường nghi kỵ lẫn nhau.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi THÌN

Thu vũ hung sơn, phú Quý phù vân

Nghĩa là : Mưa thu trên núi, giàu sang như mây trôi, lấy nhau những năm đầu làm ăn phát đạt nhưng sau bị lụi Dần. Càng già càng sinh bệnh tật. Con cái cũng khó nuôi.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi TÝ và NGỌ

Trường xa chiết trục, bản lộ ngộ tài

Nghĩa là : Xe lớn gẫy trục, giữa đường gặp tai nạn. Tới thời trung niên kẻ còn người mất. Lấy nhau lúc đầu phát đạt, có con học hành đỗ đạt, đời vợ sau mới ăn ở đến già.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi MÙI

Âm dương bất giao, nhân khẩu bất miên

Nghĩa là : Trời đất không thuận miệng, người không vừa, lấy nhau khó hợp, dưỡng sinh bất trắc. Nếu có con học hành cũng khá nhưng về sau bệnh tật cũng gặp phải rủi ro, không được hưởng lâu dài.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi THÂN

Vân lộ thất, cầu sự thành

Nghĩa là : Đường mây lạc hướng, mọi việc đều khó, lấy nhau tuy có con cái đông, làm ăn khá nhưng không bền, giàu thì đau, làm quan bị giáng chức. Nếu lấy nhau ở xứ xa hay trai đã có một đời vợ thì tốt.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi DẬU

Hành lộ ngộ phong, cầu tài bất lợi

Nghĩa là : Đường đi bị gió ngược, cầu tài không có, nguy hại vô cùng. Lấy nhau đã khổ. làm ăn vất vả. Sinh con khó nuôi.

Trai NHÂM lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Triết quế thiềm cung huỳnh long xuất hiện

Nghĩa là : Trai gái đẹp duyên, môn đăng hậu đối, âm đức vượng tưởng sinh trai Quý gái hiền. Đỗ đạt cao khoa, vinh hưởng lâu dài.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi TÝ

Long triều hổ phục, khuyển đẩu sinh trúc

Nghĩa là : Rồng chầu, cọp núp, đầu cho sinh hoa tre, trường thọ mà phú Quý. Nếu được lấy nhau mà ở xa quê hương thì con cháu đều đạt an hưởng phúc lộc đời đời.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi SỬU và DẦN

Nhật nguyệt đương thiên, hoa khai ngộ tuyết

Nghĩa là : Nếu lấy vợ xa quê hương làm ăn phát đạt, học hành thi đỗ. Sinh con cái đẹp thông minh, thi đậu khoa cao, có rể hiền dâu Quý.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi MÃO

Đào liễu phòng xuân, phượng hoàng chuyển dục

Nghĩa là : Đào liễu gặp gió xuân, chim phượng hoàng đang mở rộng cánh bay cao. Người sinh mùa xuân hợp số, lấy nhau ở xa quê hương thi đại phát nhưng không bền. E chốn phòng khuê có điều sầu khổ có thể xa lìa nhau, nếu cả hai đều có học sinh con cái khá, trai lỡ một đời vợ rồi thì tốt.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi THÌN và TỴ

Tục dung thành tiên, đào nguyên yến hội

Nghĩa là : Người tục lên tiên, vào động đào nguyên, hội yến. Nếu cả hai người cùng là con mồ côi thì đại quy cách, vợ chồng phát đạt sớm con cái ngoan đẹp thuận hoà, vui vẻ, chung tình hưởng phúc đến già.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi NGỌ

Nhật trực tinh quan, thiên địa vô vũ

Nghĩa là : trời không có mưa, mặt nhật nguyệt trong sáng thiên địa hoà nhu phụ thành. Trồng trọt chăn nuôi phát lớn. Sinh con cái thông minh phát đạt. tuổi gái GIÁP NGỌ lấy trai QUÝ HỢI cực tốt.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi MÙI và THÂN

Ngư quá vũ môn, long thành đắc chí

Nghĩa là : Cá vượt vũ môn, rồng uốn lên mây rất tốt. Vợ chồng hoà thuận, gặp dịp may. Sinh con hiếu thảo, thi đỗ đạt hưởng phúc lộc bền lâu.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi DẬU

Điều nhập võng trung, liệt mã chiết túc

Nghĩa là : Chim bị lọt lưới, ngựa mạnh què chân. lấy nhau vui đẹp nhưng phi tần lạc yến, nghèo thi bằng được đỗ đạt, khá giả thi yếu. Con cái thọ không được sáng sủa.

Trai QUÝ lấy vợ tuổi TUẤT và HỢI

Nguyệt trầm thượng hải, long khốn vô vũ

Nghĩa là : Trăng chìm biển thẳm, rồng khốn vì mưa. cưới gả xong phát lộc ít lâu rồi cũng suy loại, thi đỗ thì chết non. Giầu lớn cũng giảm thọ, con cái không thông đạt.

Can Chị Là Gì? Dẫn Giải 10 Thiên Can Và 12 Địa Chi

Can Chi là gì? Dẫn giải 10 Thiên Can và 12 Địa Chi lục thập hoa giáp, ngũ hành, cách tính mệnh theo can chi, biết ý nghĩa Can và Chi, Thiên Can Địa Chi có tác dụng gì trong việc dự đoán vận mệnh.

Can Chi là gì? Dẫn giải 10 Thiên Can và 12 Địa Chi

Tìm hiểu Can Chi là gì?

Can Chi là gì? Đây là cách gọi rút gọn của Thiên Can, Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi.

Đây vốn là những đơn vị rất quen thuộc và gần gũi đối với người dân Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính hệ thống lịch pháp cũng như các ngành học thuật khác.

Thập Thiên Can: Số lượng:

Thập Thiên Can (tức 10 Thiên Can) gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

Ý nghĩa 10 Thiên Can:

– Giáp: Có nghĩa là mở, ý chỉ dấu hiệu vạn vật được tách ra, bắt nguồn sự sống.

– Ất: Có nghĩa là kéo, ý chỉ quá trình vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng

– Bính: Có nghĩa là sự đột ngột, khi vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất

– Đinh: Có nghĩa là mạnh mẽ, khi vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ

– Mậu: Có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt

– Kỷ: Có nghĩa là ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt được.

– Canh: Có nghĩa là chắc lại, khi vạn vật bắt đầu kết quả.

– Tân: Có nghĩa là mới, vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch.

– Nhâm: Có nghĩa là gánh vác, ý chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật.

– Quý: Có nghĩa là đo, chỉ sự vật khi đã có thể đo lường được.

Quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm: Thập nhị Địa chi: Số lượng:

Thập nhị Địa Chi (tức 12 Địa Chi) gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Ý nghĩa 12 Địa chi:

– Tý: Là nuôi dưỡng, tu bổ, tức vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí.

– Sửu: Là kết lại, khi các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên.

– Dần: Là sự thay đổi, dẫn dắt, khi các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất.

– Mão: Là đội, khi tất cả vạn vật đã nứt khỏi mặt đất để vươn lên.

– Thìn: Là chấn động, chỉ quá trình phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động.

– Tị: Là bắt đầu, khi vạn vật đã có sự khởi đầu.

– Ngọ: Là tỏa ra, khi vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá.

– Mùi: Là ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, khiến vạn vật có chiều hướng phát triển yếu đi.

– Thân: Là thân thể, khi vạn vật đều đã trưởng thành.

– Dậu: Là sự già cỗi, khi vạn vật đã già đi.

– Tuất : Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ đều suy yếu và diệt vong.

– Hợi: Là hạt, khi vạn vật lại quay trở về hình hài hạt cứng.

Quan hệ giữa 12 Địa chi gồm:

– Quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ – Tuất, Tị – Sửu – Dậu, Hợi – Mão – Mùi

– Quan hệ Lục Hợp (Nhị hợp – Tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi.

– Quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý – Ngọ – Mão – Dậu, Dần – Thân – Tị – Hợi, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.

Trong đó có các cặp Tương xung (còn gọi là Lục Xung, rất xung, Xấu): Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.

– Quan hệ Tương Hại (Xấu): Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tị, Mão – Thìn, Thân – Hợi, Dậu – Tuất.

– Quan hệ Tương Phá (Xấu): Tý – Dậu, Mão – Ngọ, Sửu – Thìn, Thân – Tị, Mùi – Tuất.

– Quan hệ Tương hình (Xấu): Dần, Tị, Thân – Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất – Hình hại đặc quyền; Tý, Mão – Hình hại vô lễ.

– Quan hệ Tự hình (Xấu): Thìn – Thìn, Dậu – Dậu, Ngọ – Ngọ, Hợi – Hợi

Khi đã xây dựng được 10 Thiên Can và 12 Địa Chi thì người ta phối hợp 2 yếu tố này lại để tính năm, tháng, ngày, giờ cũng như hình thành Lục thập hoa giáp dự đoán vận mệnh con người.

Cơ sở hình thành Can, Chi

Cuốn Sử kí Luật Thư có ghi chép lại ý nghĩa cũng như nguyên lý hoạt động mà người ta cho rằng 10 Thiên Can và 12 Địa Chi từ đó được hình thành và lưu hành.

Quy tắc kết hợp Can và Chi

Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau.

5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau.

5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể

Vậy, có tất cả 60 cách kết hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau).

Kết luận: Qua bảng liệt kê 60 hoa giáp trên có thể thấy rằng, mỗi tuổi (địa chi) chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý.

Can và Chi đại diện cho những gì?

Thiên Can Địa Chi có thể đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng:

Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau:

Thiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc Mộc

Gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…

Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt…

Cách phối Can Chi vào 12 cung tử vi

Nếu biết cách phối Can, Chi, Ngũ hành và Phương vị vào 12 cung tử vi, ta có thể ghi nhớ một cách nhanh chóng, không cần phải tốn thời gian tra cứu hoặc ghi nhớ máy móc, dễ xảy ra nhầm lẫn.

Cách phối những đơn vị này vào 12 cung tử vi có thể được thực hiện một cách rất đơn giản nếu biết lập Thiên bàn Tử vi trên giấy.

Cách tính Can Chi trên bàn tay

Ta có thể nhanh chóng nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ chỉ dựa theo cách bấm các đốt ngón tay. Trong đó có một vài nguyên tắc cần nhớ như sau:

Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó:

Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.

Tính Địa Chi: Dựa vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì quay lại vị trí ban đầu), trong đó:

Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý

Cung khởi đầu của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn

Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch.

Cách nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh

Công thức để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau:

Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau:

Giáp – Ất = 1, Bính – Đinh = 2, Mậu – Kỷ = 3, Canh – Tân = 4, Nhâm – Quý = 5

Còn giá trị của 12 chi lần lượt là:

Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh.

Cụ thể giá trị các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5

Cách tính can giờ qua can ngày

Can ngày và can giờ là hai yếu tố giúp xác định trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi người, và khi đã tính được Tứ Trụ, ta có thể luận đoán được vấn số một cách tương đối chính xác.

Thông thường, việc tra cứu can ngày có thể được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người ta bỏ qua nên cách tra cứu cũng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra như sau

Ứng dụng của Thiên Can và Địa Chi

Ứng dụng của Thiên Can trong dự đoán vận mệnh

Dựa vào ngày sinh do Can ngày và Chi ngày hợp thành, ta có thể xem Can ngày có vượng tướng hoặc bị khắc hại hay không. Nếu không thì bản tính của can ngày sẽ rất rõ ràng, có thể dùng làm tiêu chí dự đoán tính cách của một người.

– Giáp (Mộc) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cương trực, kỷ luật cao.

– Ất (Mộc) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận và cố chấp.

– Bính (Hỏa) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách nhiệt tình, hào phóng nhưng nông nổi, hiếu thắng.

– Đinh (Hỏa) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách trầm tĩnh bề ngoài, sôi nổi bên trong.

– Mậu (Thổ) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách giỏi xã giao, trọng vẻ bề ngoài nhưng thiếu chính kiến.

– Kỷ (Thổ) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận, tỉ mỉ nhưng không rộng lượng.

– Canh (Kim) thuộc Dương: Tượng trưng có tính cách tài hoa, thích hợp làm kinh tế hoặc văn học.

– Tân (Kim) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách kiên trì nhưng cũng đầy ngoan cố.

– Nhâm (Thủy) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách khoan dung nhưng cũng ỷ lại, chậm chạp.

– Quý (Thủy) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính chính trực, dù gặp khó khăn cũng không lùi bước.

Ứng dụng của Địa Chi trong xác định tháng âm 12 địa chi ứng với 12 tháng âm lịch. Tuy nhiên, tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý, cụ thể như sau:

Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng 1, 2, 3 tức mùa Xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.

Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng 4, 5, 6 tức mùa Hạ, thời điểm vạn vật tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.

Thân, Dậu, Tuất theo âm lịch là tháng 7, 8, 9 tức mùa Thu, thời điểm vạn vật xơ xác tiêu điều, tức Tam hợp Kim cục.

Hợi, Tý, Sửu theo âm lịch là tháng 10, 11, 12 tức mùa Đông, thời điểm vạn vật cất chứa, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.

Ứng dụng của Can, Chi trong xác định giờ âm lịch

Người xưa có cách tính giờ dựa vào 12 cung Địa Chi, căn cứ để sắp xếp là dựa vào tập tính sinh hoạt của 12 con vật trong từng khoảng thời gian trong ngày. Cụ thể cách tính giờ theo Can Chi như sau:

– Giờ Tý (23h-1h): Thời gian chuột kiếm ăn

– Giờ Sửu (1h-3h): Thời gian trâu bò nhai lại thức ăn

– Giờ Dần (3h-5h): Thời gian hổ trở về hang sau khi đi săn mồi

– Giờ Mão (5h-7h): Thời điểm mèo nghỉ ngơi sau khi bắt chuột

– Giờ Thìn (7h-9h): Rồng là hình ảnh biểu tượng cho con người, đây là khoảng thời gian con người làm việc năng suất nhất

– Giờ Tỵ (9h-11h): Thời gian rắn ẩn mình trong hang

– Giờ Ngọ (11h-1h): Thời gian ngựa phải vận chuyển hàng hóa

– Giờ Mùi (13h-15h): Giờ dê ăn cỏ

– Giờ Thân (15h-17h): Thời gian khỉ về hang sau khi kiếm ăn

– Giờ Dậu (17h-19h): Thời gian gà lên chuồng

– Giờ Tuất (19h-21h): Thời điểm chó nhà sủa nhiều nhất trong ngày

– Giờ Hợi (21h-23h): Thời điểm lợn bắt đầu ngủ