Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Ý Nghĩa Của Các Cung Trong Tử Vi mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong Tử Vi ngoài các cung về bản thân là Mệnh Tài Quan thì ta có các cung khác bao gồm: Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê, Huynh Đệ
Các cung Tam hợp được ví như hoàn cảnh sống, môi trường sống tác động lên bản thân ta.
Chính cung được xem xét là bề nổi, là những gì ta nhìn thấy trực tiếp, quan sát được còn các cung Tam Hợp được ví như bề chìm. Là những tính cách, hoàn cảnh, cách hành xử mà ta không thấy được từ đó mang lại.
Nhị Hợp và Lục Hội giải thích những cái vì sao, tại sao, vì ai những cái mà chúng ta không tìm thấy ở cung Tam Hợp và nhất là giúp để luận đoán Hạn tăng thêm phần chính xác.
Khi ta đã hiểu được ý nghĩa các sao, hiểu được các thể sao cố định trong Tử Vi. Sẽ giúp ta có nhiều luận đoán thú vị khi áp dụng các thế Nhị Hợp, Lục Hội và Tam Hợp.
2. Tổng quan về ý nghĩa các cung trong Tử Vi 2.1. Mệnh trong tử vi
Mệnh trong tử vi là tư tưởng, là chí hướng, tính cách và khả năng của con người; Mệnh mỗi người có một hướng đi rất rõ ràng, trong vô thức ta vẫn đi rất đúng hướng. Mệnh là “cái hồn” của ta, cái chí của ta. Có người Mệnh chẳng là cái gì, nhưng Thân họ sướng vẫn cứ sướng. Cần chi tài năng cứ sinh ra làm cậu ấm, cô chiêu ưa chi có nấy, không lo phần nhà cửa (cha mẹ chỉ lo đừng quậy là được).
Để an được cung Mệnh cần biết Tháng sinh và Giờ sinh.
Các cung tiếp theo được an từ vị trí cung Mệnh theo nguyên tắc như sau: Từ vị trí cung Mệnh theo chiều thuận (thuận kim đồng hồ) an lần lượt các cung: Phụ Mẫu (Phụ), Phúc Đức (Phúc), Điền Trạch (Điền), Quan Lộc (Quan), Nô Bộc (Nô), Thiên Di (Di), Tật Ách (Tật hay Ách), Tài Bạch (Tài), Tử Tức (Tử), Phu Thê (Phối), Huynh Đệ (Bào).
2.2. Thân trong tử vi
Thân trong tử vi là thân thể, thân phận, xác thân, xác thịt là con người thật của ta, thân đóng tại đâu ta chịu ảnh hưởng tại đó. Cái tốt đẹp tụ tập tại cung Thân chỉ sướng Tấm Thân thôi. Không đem lại Vinh Quang cho Mệnh. Tạm thời bạn nên chấp nhận Thân là thể xác còn phần minh chứng ở phần tiếp theo.
Thân cần nhất là sự khỏe mạnh để chuyên chở cái Mệnh, như câu người ta nói “Một tinh thần mạnh khỏe trong một thân thể tráng kiện”. Một tinh thần chọc trời khuấy nước nằm bẹp dí trên giường ai mà sợ, thương hại thì có. Chỉ cần một thân thể bình thường thôi là quý với một ý chí hơn người là tốt. Một thân thể hùng vĩ, khôi ngô đầu óc thiếu trình độ thì làm… vệ sỹ. Dẫu sao cũng sướng kề cận quý nhân. Tệ nữa làm bốc vác,…
Cung an Thân được an theo Tháng và Giờ sinh
Thân chỉ có thể an vào Mệnh, Phu Quân, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Phu Thê và Phúc Đức.
Có thể nhận biết ví trị cung an Thân qua Giờ sinh như sau:
– Sinh giờ Tý, Ngọ Mệnh và Thân đồng cung;
– Sinh Giờ Sửu, Mùi cung Thân an tại Phúc Đức (Phúc);
– Sinh Giờ Dần, Thân cung Thân an tại Quan Lộc (Quan);
– Sinh Giờ Mão, Dậu cung Thân an tại Thiên Di (Di);
– Sinh Giờ Thìn, Tuất cung Thân an tại Tài Bạch (Tài);
– Sinh Giờ Tị, Hợi cung Thân an tại Phu Thê (Phối).
2.3. Quan Lộc trong tử vi
Cung Quan lộc trong lá số Tử vi là cung thể hiện mối quan hệ giữa ta và công việc, môi trường làm việc, hoàn cảnh công việc tác động tới ta. Đừng lầm tưởng Quan Lộc chỉ chủ về công việc ta làm. Muốn xác định được tính chất công việc cần phối hợp giữa nhiều cung số với nhau đặc biệt là Mệnh Thân Tài Quan Di.
2.4. Tài Bạch trong tử vi
Cung Tài bạch là cung số chủ về Tài sản, có tính chất giống như cung Điền Trạch. Kết hợp giữa Mệnh và Tài đặc biệt là các cung ở Thế Nhị hợp và Lục Hội để phản ánh điều kiện của một con người, họ sử dụng đồng tiền ra sao? Từ đâu mà có hay sử dụng vào mục đích gì. Cung này cần các ngôi sao chủ về Tài Lộc là tốt.
2.5. Phụ Mẫu trong lá số tử vi
Cung Phụ mẫu là cung số thể hiện mối quan hệ giữa Phụ Mẫu và ta, họ giúp ta hay không giúp ta thậm chí có ảnh hưởng xấu tới ta. Xem thử cung Mệnh và cả cung an Thân có Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Phụ Mẫu không. Nếu cả 2 cung Thân Mệnh không Nhị Hợp hay Lục Hội ít ở gần cha mẹ. Nếu có hội họp xấu càng dễ xung khắc, tốt càng rất tốt.
Tất cá cha mẹ ruột, nuôi hay cha mẹ vợ đều phản ánh tất cả trong cung Phụ Mẫu.
Đại Hạn thứ 2 của một số người đi ngang qua cung Phụ Mẫu, chịu ảnh hưởng rất nhiều của cung này, và từ đó có thể hình thành nghề nghiệp về sau, do cung này gây áp lực hay hướng dẫn mình đi theo lối ấy.
2.6. Huynh Đệ trong tử vi
Cung Huynh đệ là cung số thể hiện mối quan hệ giữa Huynh Đệ và ta, họ giúp ta hay không giúp ta thậm chí có ảnh hưởng xấu tới ta. Xem thử cung Mệnh và cả cung an Thân có Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Huynh Đệ không. Nếu cả 2 cung Thân Mệnh không Nhị Hợp hay Lục Hội cuộc đời không chịu ảnh hưởng bởi cung số này. Nếu có hội họp xấu càng dễ xung khắc, tốt càng rất tốt.
Tất cá anh chị em ruột, nuôi hay anh chị em vợ đều phản ánh tất cả trong cung Huynh Đệ.
Đại Hạn thứ 2 của một số người đi ngang qua cung Huynh Đệ, chịu ảnh hưởng rất nhiều của cung này, và từ đó có thể hình thành nghề nghiệp về sau, do cung này gây áp lực hay hướng dẫn mình đi theo lối ấy.
Từ vị trí cung Huynh Đệ ngoài Tam hợp phải luôn là Điền Trạch, Tam hợp trái là Tật Ách và Xung chiếu là Nô Bộc thì Huynh Đệ có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Phu Thê, Quan Lộc.
Cung Phúc đức thường hay Nhị Hợp với các cung Phụ Mẫu, Điền Trach, Nô Bộc, Tật Ách, Tử Tức và cung Phối.
Sinh vào các giờ Sửu Mùi, cung an Thân luôn luôn cư tại cung Phúc Đức.
Cung Phúc Đức dễ tạo ra mối giao lưu tốt trong xã hội, đồng thời cũng dễ kiếm được người phối ngẫu đàng hoàng. Cung này xấu thường phải xa xứ để làm ăn, tránh những phiền toái do bà con mang lại.
Phúc đức là cung hưởng phúc đức ông bà tổ tiên dòng họ để lại, cung này bị mất tác dụng hoặc bi phản tác dụng là điều đáng tiếc. Ta thường nghe người ta bình phẩm: Vô phúc chưa kìa lấy con vợ (hay thằng chồng) không ra gì, vô phúc ra đường gặp nạn hoặc gặp giặc. Có phúc ra đường thằng ăn cướp đã bị bắt, hoặc thằng giặc đã bỏ đi… Vì thế cung Phúc là nơi chứa phúc đức, cung Tật Ách là nơi nhận tai ách. Nếu cung Phúc bị mất tác dụng là điều đáng tiếc.
Từ vị trí cung Phúc Đức ngoài Tam hợp phải luôn là Thiên Di, Tam hợp trái là Phu Thê và Xung chiếu là Tài Bạch thì Phúc Đức có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Phụ Mẫu, Tật Ách, Huynh Đệ, Nô Bộc, Điền Trạch, Tử Tức.
2.8. Cung Phu Thê trong tử vi
Cung Phu thê, đối với nam nhân còn gọi là cung Thê Thiếp. Thê là vợ chính, nguyên phối, vợ cả. Thiếp là vợ hầu, vợ bé, vợ hai, vợ lẻ. Cho nên có mấy vợ hay chồng cũng nằm ở cung này mà thôi. Có người ứng hợp vào sao tốt làm cho tốt thêm, có người ứng hợp vào sao xấu làm cho xấu thêm. Nhất là Mệnh cung người đó nằm ở vị trí không thích hợp mấy đối với lá số TỬ VI của mình gây nên ảnh hưởng xấu. Hay nhất, hợp lý nhất, duyên nợ nhất nằm tại vị trí cung Phối. Thường gặp trùng Mệnh hay ở Tài Quan Di và ở cung Điền cũng hợp lý. Chứ không nên leo trèo vào cung Phụ Mẫu hoặc quấy rối tại cung Tật Ách dễ đem tai họa đến cho mình.
Cung Phu Thê tam hợp với các cung Phúc Đức, Thiên Di xung chiếu còn có cung Quan Lộc tác động mạnh vào cung này không ít.. So với cung Phúc Đức, cung Phu Thê có tầm quan trọng hơn vì luôn luôn là cung gần gũi với Mệnh, tác động lên cung Quan Lộc gây ảnh hưởng đến công danh, giao lưu tiếp xúc đi lại lên cung Thiên Di và cung Phúc Đức bà con. Nhị Hợp với các cung nhược đa phần chỉ về người. Từ đó Phối cung ảnh hưởng không ít đến cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Anh Em, Bạn Bè…
Ví dụ sinh động dễ hiểu.
Cần giúp bố mẹ (anh em, bạn bè…) một ít tiền, bàn với phối ngẫu. Được trả lời là: Ai làm nấy ăn.
Cần mua thuốc men dùng bản thân. Được trả lời là: Ai có thân nấy lo…
Một số người cung an Thân cư tại Phối cung làm cho cung này lại quan trọng hơn, vì tính lệ thuộc vào cung ấy, một phần cuộc sống của mình, sống độc thân là 1 điều không thể chấp nhận được, đừng hiểu lầm Thân cư vào Phối là sợ cung ấy. Muốn biết sợ hay không nhìn vào cung Phối có HÓA KỴ là sợ, là ghét là căm. Tuy nhiên cung an Thân có thể bị TUẦN hay TRIỆT vì thế dễ thất vọng trên tình trường vì nó chủ mất, nhưng có cát tinh hội họp vẫn suốt đời ăn ở với nhau.
Cơ bản là cung Phu Thê không nên tốt hơn Mệnh, nếu nam giới cung Mệnh yếu hơn cung Thê rõ ràng có sự sút kém về danh giá. Tuy nhiên nữ giới có thể mạnh hơn cung Phu, có thể làm nổi bật cho gia đình.
Từ vị trí cung Phu Thê ngoài Tam hợp phải luôn là Phúc Đức, Tam hợp trái là Thiên Di và Xung chiếu là Quan Lộc thì Phu Thê có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Điền Trach, Tử Tức, Tật Ách, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc.
Cho ta một nhận định chung, đánh giá chung vầ các con và cháu. Phù hợp hay không, quan tâm đến hay không, có đủ trai gái hay không, vinh hay nhục vì con, nhờ con cháu.
Cung Tử tức còn Nhị Hợp, Lục Hội với 1 số cường cung quan trọng. Tác động đến dòng họ Nếu Nhị Hợp với Phúc, đến Quan Lộc cung, Thiên Di cung, Tài Bach cung và Phối cung.
Do thế đứng tại cung Mệnh, Mệnh đóng Nhị Hợp và Lục Hội với cung Tử, bận tâm nhiều hơn kẻ khác.
Cung Tử Nhị Hợp hay Lục Hội đến cung nào, tất nhiên sẽ tác động xấu hay tốt đến cung đó.
Cung Tử Tức đối với nữ giới là cái cung quan trọng còn hơn cả cung Phu. Người nữ thường gắn bó cuộc đời mình vào con cái nhiều hơn. Việc tốt xấu cung Tử ảnh hưởng rất mạnh đến nữ giới. Thời điểm đi qua cung Tử hay đối diện với cung này, thiên tính làm mẹ người nữ rất thôi thúc rất là cao, hôn nhân muộn có thể từ cung Tử do nhu cầu làm mẹ..
Truyền tinh: có truyền tính với cung Mệnh. Ví dụ Mệnh có SÁT PHÁ THAM con cháu cũng nhóm sao này là truyền tính.
Truyền cung: truyền cung, cung Tử của mình nằm tại Tý, Mệnh con cũng nằm tại Tý là truyền cung. Mệnh con nằm tại cung Tử là hợp lý nhất. Đó là vai trò con cái. Chứ leo trèo nằm tại cung Phụ Mẫu có điều bất ổn, Hợp lý hơn là Mệnh con nằm trùng với cung Mệnh rất gần gũi với Mệnh ta. Và 1 số vị trí nên nằm là tại cung Điền, hơi bất lợi cho Phụ nữ vì lấy chồng đa phần phải theo chồng, cá biệt lấy chồng rồi vẫn ở với cha mẹ, Ngoài ra Mệnh con thường dễ gặp là nằm ở các cung Tài Quan Di tức là vị trí cung Mệnh luôn luôn thấy, nhờ đó thường gần gũi bố mẹ.
Nơi Mệnh con không nên nằm là cung Tật Ách của bố mẹ, nhì là cung Phối. Nếu nằm ở Tật Ách vô tình cha mẹ phải gánh lấy tai ách bệnh hoạn của mình. Nằm ở Phối cung là sự đòi hỏi thái quá. Ví dụ mầy là con tao chứ đâu phải là chồng tao đòi hỏi xe này xe nọ…
Thông thường người ta thường xây dựng hôn nhân tại Đại Hạn Phối hay Phúc, nếu hôn nhân xảy ra tại cung Phụ hay Huynh thuộc loại sớm, tại Tử, Điền thuộc loại muộn. Khi Đại Hạn đáo Tử Tức 1 vấn đề đặt ra là Tử Tức, Phụ Mẫu, Nô Bộc. Chính 2 cung Phụ và Nô thôi thúc Mệnh cung đến với hôn nhân. Vì thế hạn đến cung Tử bạn bè thường hay hỏi, con cái như thế nào cũng là 1 hành động thôi thúc, hoặc bố mẹ nói mầy không lo việc con cái cứ theo đám bạn bè… Bởi thế tính thôi thúc xây dựng gia đình tại cung Tử rất mạnh mẽ, thường có sự thương lượng của bố mẹ và bạn bè.
Mệnh cung của những người đóng tại Dần Thân Tị Hợi thường quan tâm đến con cái nhiều hơn, vì lẽ nó luôn luôn Nhị Hợp và Lục Hội với cung Mệnh.
Mệnh cung những nơi khác ít quan tâm hơn, trừ các trường hợp cung an Thân Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Tử.
Từ vị trí cung Tử Tức Tam hợp phải luôn là Phụ Mẫu, Tam hợp trái là Nô Bộc và Xung chiếu là Điền Trạch thì Tử Tức có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc, Phu Thê.
2.10. Cung Tât Ách trong lá số Tử vi
Cung Tật ách là nơi báo cho biết những tai ách và bệnh tật và còn thêm một chức năng là thay mặt ai đó đi báo tin, hoặc ai đó đến báo tin, những chuyện buồn vui đến mình…
Cung Tật Ách luôn luôn tam hợp với Điền, Huynh xung chiếu với Phụ Mẫu. Đó là những đối tượng, vấn đề trực tiếp nó còn gián tiếp gây áp lực lên 2 cung Nhị Hợp và Lục Hội. Hai cung này lại là những cường cung quan trọng, có khi đó chính là cung Mệnh, Thân.
Tật Ách là cung mà ta không vay nhưng lại phải trả, là cung ta không muốn nhưng lại gặp. Cũng lại là cung lạm dụng thời cơ khi ta sức không còn mạnh khỏe lại phải đương đầu khi Đại Hạn sớm nhất là 52 tuổi và muộn màn nhất là 76 tuổi. Vậy khách của THIÊN SỨ thuộc dạng người cao tuổi.
Tật Ách là cung không phải đem lại niềm vui, rất cá biệt đến đó được an toàn.
Ách cung còn là nơi ghi nhận những Nghiệp từ cung Mệnh. Nếu như Mệnh là Nghiệp thì Ách cung chính là cái ách phải đeo vào. Cho nên các trường hợp Mệnh Nhị Hợp hay Lục Hội với Ách, cái ách càng khó gở bỏ.
Từ vị trí cung Tật Ách ngoài Tam hợp phải luôn là Huynh Đệ, Tam hợp trái là Điền Trach và Xung chiếu là Phụ Mẫu thì Tật Ách có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Phu Thê, Quan Lộc.
2.11. Cung Nô Bộc trong tu vi
Phản ánh mối quan hệ giữa ta và cung Nô Bộc. Tất cả những ai mà ta có thể sai được thì được kể là Nô Bộc. Về Cơ bản cung Nô Bộc nên yếu hơn cung Mệnh.
Thân không bao giờ an vào Nô Bộc tuy nhiên vị trí cung Mệnh hay Thân có thể Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Nô Bộc. Từ đó càng làm tăng tính chất tương tác từ cung Nô Bộc tới Mệnh Thân. Có khi ta phải dựa vào Nô Bộc mà sống, mà phát triển nhưng ngược lại Tai Ách từ đó mà ra.
Từ vị trí cung Nô Bộc ngoài Tam hợp phải luôn là Tử Tức, Tam hợp trái là Phụ Mẫu và Xung chiếu là Huynh Đệ thì Nô Bộc có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc, Phu Thê.
2.12. Điền Trạch trong Tử vi
Cung Điền trạch giống như cung Tài Bạch, nó phản ảnh về Tài sản. Phối hợp với Mệnh Thân giúp ta đoán về ngôi nhà.
Điền Trach là một cung số khá thú vị. Khi Mệnh hay Thân Nhị Hợp hay Lục Hội với cung này thì cuộc đời ảnh hưởng nhiều tới cung Điền. Nếu Điền Trach ở thế Lục Hội hay Hội Họp với cung Khác thì ta đoán cung này chịu ảnh hưởng từ các cung đó. Xấu tốt ra sao phụ thuộc vào các cách cục của lá số.
Từ vị trí cung Điền ngoài Tam hợp phải luôn là Tật Ách, Tam hợp trái là Huynh Đệ và Xung chiếu là Tử Tức thì Điền Trach có thể Lục Hội hay Nhị hơp với các cung: Tài Bạch, Phúc Đức, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc, Phu Thê.
Tìm Hiểu Về Ý Nghĩa Sao Thái Dương Trong Tọa Thủ Cung Mệnh
Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời, chú về quan lộc, là vị chủ tinh trong bầu trời, chú về quyền quý, nam thi coi nó là sao cha (phụ tinh), nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh hạp với người sinh ban ngày, cát. Chắc hẳn quý bạn đã biết được sao Thái Dương là sao gì Người sinh ban đêm dù cho ở cung miếu vượng, cũng bớt tốt phần nào. Sao Thái Dương vượng địa ở Mão Thìn Tỵ, miếu ở Ngọ, còn Mùi Thân là hai cung lệch, chú về người làm việc trước hăng hái sau uế oải, có đầu không có cuối. Cung Dậu thì Thái Dương chìm xuống đằng Tây, là bất lợi, Tuất Hợi Tý thì gọi là “thất huy” (mất ánh sáng), phí tâm lao lực nhiều, chuyện thị phi cũng nhiều, nếu lại gặp tứ Sát xung phá, thì chủ về mắt bị thương tật. Sao này hạp nhất là hội Lộc Tồn, Tam Thai, Bát Tọa, được một trong các sao trên đồng cung thì có thể tăng thêm ánh sáng, chú về có tiếng tăm tốt, nhập cung mệnh ở vượng địa, thì có khuôn mặt tròn, người cao trung bình, vạm vỡ, tính cương cường hiếu dộng, tâm địa hiền lành, nói năng thăng thắng, cởi mở. Nữ mệnh được như thê thì có khí khái của đàn óng, nhưng nữ mệnh tuy coi sao này là phu tinh, nhưng hạp nhất là đóng ở cung phu thê được miếu vượng, đại cát. Nếu chính tọa Thái Dương, thì phần lớn đoạt quyền chồng, lại dỏ tiếp cận dàn óng, nếu có Đào Hoa thì không hoàn mỹ.
– Nếu Nhật (Thái Dương) cư Tuất Hợi, Nguyệt (Thái Am) lai Thìn Tỵ, thì gọi là “Phản bối thất hàm”, nếu có hung tinh xung pha thi đại hung, coi chừng bị mù, nếu không có sát tinh thì cát. Bí Kinh nói răng: “Âm dương phản bối, phản đại quý” (Âm dương phản hồi lại đại quý). Nếu Nhật tại cung Dần, có Cự Môn đồng cung, cũng được luận là vượng, tại Mão là cách “Nhật xuất phù tang”, Thìn Tỵ gọi là Thăng điện, cư Ngọ gọi là “Nhật lệ trung thiên”, phú quý song toàn, vì đều tại nơi miếu vượng, không sợ sao Kỵ, phần nhiều phú nhưng không quý. Nếu có một, hai sát tinh xung chiếu, tuy có khuyết tật nhỏ, nhưng không ngại gì cho toàn thân, kỵ nhất là sao Dương Nhẫn đồng cung, đó là phá cục.
– Sao Thái Dương có ý nghĩa gì khi chiếu mệnh tại vượng cung, có Thiên Hình đồng cung, phần lớn là vinh hiển ở chức quan võ, thích hợp nhất là cảnh sát hình sự, nhân viên bảo vệ, nhân viên cục điều tra hoặc thám tứ tư…
– Sao này ở cung tật ách thì chủ về những chứng bệnh ở phân đầu. huyết áp quá cao, sợ độ cao, đại tràng không khỏe, bệnh trĩ, can hỏa quá vượng, hoặc tật mắt như cận viễn thị, lóa mắt, mù, vảy cườm…
1. Vị trí của sao Thái Dương trong tử vi ở các cung
– Sao Thái Dương là gì, Thái Dương vốn được gọi là mặt trời, sao đóng ở các cung ban ngày (khoảng từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp cung vị, nơi đây có môi trường tốt để có thể phát huy được ánh sáng. Khi đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có một màu u tối, thì cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới trở nên sáng hơn.
– Riêng tại vị trí hai cung Sửu, Mùi, thời điểm nằm giáp ngày đêm, Nhật sẽ mất rất nhiều ánh sáng, cần phải có Tuần Triệt hoặc Hóa kỵ thì sẽ mới thêm phần rực rỡ. Khi nằm ở Sửu, Thái Dương sẽ tốt hơn ở Mùi, vì khi theo hướng mặt trời sắp mọc, hứa hẹn sẽ có nhiều ánh sáng. Trong khi nếu ở Mùi, ác tà sẽ sắp lặn, Nhật sẽ không đẹp bằng.
– Mặt khác, Thái Dương vốn là Dương tinh, vì vậy nên Nhật sẽ nằm ở chính vị các cung Dương, nhất là phù hợp với tuổi Dương.
– Nhật càng mạnh sẽ được dành cho những người sinh vào ban ngày, đặc biệt chính là lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn ở thời thịnh quang. Nếu như bạn sinh vào giờ mặt trời lên thì sẽ có sự tốt hơn vào chính khung giờ mặt trời sắp lặn.
– Sau cùng, xét về mặt ngũ hành, khi Thái Dương thuộc hành Hỏa, thích hợp với những mệnh Hỏa, mệnh Thổ cùng mệnh Mộc vì hành của ba loại mệnh này tương hỏa và sẽ tương sinh với hành Hỏa của sao Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí sao Thái Dương được tóm lược như sau:
− Miếu địa: Tỵ, Ngọ.
− Vượng địa: Dần, Mão, Thìn.
− Đắc địa: Sửu, Mùi.
− Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
1.1 Ý nghĩa về cơ thể khi sao Thái Dương chiếu mệnh
– Nhật, Nguyệt chính là cặp mắt. Nhật chỉ bên mắt trái. Theo độ sáng của Nhật đã quyết định độ sáng của mắt.
– Ngoài ra, sao Thái Dương chính là tượng trưng của trí tuệ, mức độ thông minh, bộ óc, đồng thời cũng chỉ thần kinh hệ. Khi càng sáng, Thái Dương sẽ là biểu hiện cho hệ thần kinh bén nhạy linh mẫn, với những hậu quả hay, hoặc dở của nó. Dường như sao Thái Dương nam mạng còn chỉ thận của cánh nam phái hay phần dương tính của đàn ông.
1.2 Ý nghĩa bệnh lý của Thái Dương
a. Sao Thái Dương vượng địa trở lên
Trong trường hợp này, chỉ riêng bộ thần kinh đã bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao có thể gây ra căng thẳng tinh thần và biểu lộ qua các trạng thái sau:
− Sự ưu tư, lo âm quá mức
− Tính nhạy cảm quá mức
− Sự mất ngủ và các hậu quả.
− Sự tăng áp huyết vì thần kinh
Đi với các ngôi sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay thuộc các cung hỏa vượng như những cung Dương Hỏa (Thìn, Ngọ), có thể dẫn đến tình trạng bị loạn thần, loạn trí. Với những căn bệnh trạng này thường cũng chỉ xảy ra nếu như Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.
Khi không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa thì trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, thì bệnh trạng sẽ ngày càng nặng hơn.
− Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.
− Nếu có thêm Hình, Kiết Sát: có thể bị mổ mắt.
a. Thái Dương đắc, vượng và miếu địa
Thái Thứ Lang cho rằng người này có “thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, vẻ mặt vuông vắn và đầy đặn, có vẻ nhiều sự uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ). Màu mắt sáng, dáng điệu rất đường hoàng bệ vệ, và đẹp nói chung”.
Cũng như theo tác giả nói trên, người này thường thân hình nhỏ nhắn, và hơi gầy, người cao vừa tầm, màu da xanh xám, vẻ mặt choắt, và có vẻ buồn tẻ, phần má hóp, mắt lộ, có thần sắc kém”.
a. Thái Dương đắc địa, vượng địa, miếu địa
− Thực sự rất thông minh.
− Rất thẳng thắn, cương trực, phụ nữ thì rất đoan chính. Riêng với phụ nữ, ngôi sao này có nhiều tác dụng trong việc chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của chính Đào, Hồng, Riêu, Thái, và cũng có giá trị như sao Tử, Phủ, Quang, Quí, Hình.
Nếu như được thêm các sao này hỗ trợ, thì mức độ ngay thẳng sẽ ngày càng nhiều: đó là những người đàn bà có đức hạnh, khí tiết, trung trinh, hiền lương.
− Rất nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền.
− Tính cách nhân hậu, từ thiện, thích triết, hướng thượng, đạo lý.
Chỉ riêng sự thông minh và sự đoan chính là hai đức tính nổi bật hơn hết.
− Không được thông minh.
− Nhân hậu, từ thiện.
− Ương gàn, khắc nghiệt.
− Không được cương nghị, không bền chí, cả thèm chóng chán, thấy rõ nhất là ở hai cung Mùi, Thân (mặt trời sắp lặn).
− Riêng đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Cũng cần phải phân biệt theo hai trường hợp hãm và đắc địa. Nếu đắc địa, tùy theo mức độ cao thấp cũng như tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
− Uy quyền và có địa vị lớn trong xã hội.
− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
− Có tài lộc vượng phát, giàu sang (phú).
Vì vậy, sao Thái Dương ở cung Quan Lộc là tốt nhất đó là một biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn nhờ vào ở tài năng.
Nếu hãm địa, thì:
− Công danh trắc trở.
− Khoa bảng dở dang.
− Bất đắc chí.
− Khó kiếm tiền.
Nếu vận mệnh sao Thái Dương hãm địa ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) nếu không đến nỗi quá xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu và không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù ở hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh và hội tụ sáng sủa thì cũng được gia răng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa và không đến nỗi xấu như các sao hãm, địa khác, và có lẽ vì bản chất của Thái Dương là một nguồn sáng của mọi vạn vật, tuy sẽ có bị che lấp nhưng cũng còn căn, sẽ không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là nếu không bị thêm sát tinh xâm phạm. Gặp phải sát tinh hạng nặng, có thể có tính nết gian phu, đĩ điếm.
Cũng nên có lưu ý một trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là một cách đẹp của mặt trời hội tụ cùng với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách sao Thái Dương vượng miếu địa. Nếu được thêm sao Hóa Kỵ đồng cung sẽ càng rực rỡ hơn nữa.
1.6 Ý nghĩa phúc thọ, tai họa của Thái Dương
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi nào:
− Thái Dương hãm địa.
− Khi Thái Dương bị sát tinh xâm phạm, dù là miếu địa. Các sát tinh này là Kinh Đà Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ.
Trong chính hai trường hợp này, đương sự chính là bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
− Tật về mắt hay cân tay hay lên máu.
− Mắc tai họa khủng khiếp.
− Yểu tử.
− Phải bỏ làng tha phương mới sống lâu được.
Riêng về phía phái nữ mà còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, cũng như muộn lập gia đình, lấy kế, lấy lẽ, sự cô đơn, có thể khắc chồng hại con. Lý do chính là Thái Dương còn có biểu tượng cho chồng, cho nên nếu như ở hãm địa và bị sát tinh thì do gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Thành thử, nói chung, nữ mệnh sẽ có sao Thái Dương chiếu mệnh thì sáng thì được hưởng phúc hưởng thọ cả cho người chồng. Nhưng ngược lại, nếu sao này xấu thì có thể cả người chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Điều tốt xấu của sao Thái Dương bao giờ sẽ cũng đi song đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
” “
2. Ý nghĩa sao Thái Dương và các sao khác
− Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): là người hiển đạt.
− Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quý hiển, vừa có khoa giáp, số vừa giàu có, vừa có quyền tước.
− Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt bác học.
− Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.
− Nhật Cự ở Dần: giàu sang vinh hiển suốt ba đời.
− Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn.
− Nhật, Tứ Linh (không bị sát tinh): hiển hách nhất trong thời bình.
− Nhật hãm Sát tinh: nam mệnh thì bị trộm cướp, nữ mệnh là gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay ở đây mai ở đó.
− Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): là người bất hiển công danh.
− Nhật hãm gặp Tam không: phú quý nhưng không bền.
2.3 Thái Dương Thái Âm đồng cung
– Nhật Nguyệt bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau rất mật thiết vì thường ở những vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi.
– Hai sao này là tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai dòng họ (nội, ngoại).
– Theo tính cách tốt xấu của sao trong hàm số của cung Phụ Mẫu. Phu Thê và Mệnh Thân Phúc sẽ giúp luận đoán về ảnh hưởng, tình thương của những nhân vật do hai sao đó tượng trưng, bổ túc luận đoán về cung Phụ Mẫu hay Phu Thê của lá số.
3. Ý nghĩa sao Thái Dương chủ mệnh ở các cung
Tìm Hiểu Về 12 Cung Hoàng Đạo Và Các Ngôi Sao Chiếu Mệnh Của Từng Cung
Trong môn học về chiêm tinh và thiên văn học, các cung hoàng đạo được coi là một vòng tròn 360 độ và được phân chia thành 12 nhánh, mỗi nhánh đại diện cho một cung với góc 30 độ, tương ứng với 12 tháng trong năm. Tính cách của mỗi cung hoàng đạo sẽ khác nhau dựa vào 4 yếu tố Lửa, Nước, Khí, Đất. Hiện nay, chiêm tinh học về cung hoàng đạo đã và đang giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu số phận của con người. Trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu rõ hơn về cung hoàng đạo và các ngôi sao chiếu mệnh của từng cung.
1. Thời kỳ đầu Sự phân chia vòng tròn cung hoàng đạo ra làm 12 cánh, mỗi cánh một kí tự được hình thành bởi các nhà thiên văn Babylon cổ đại vào thiên niên kỷ 1 TCN. Mỗi cánh có độ quay 30 độ tương ứng với một tháng trong lịch Babylon cổ. Các nhà thiên văn Babylon cũng đặt cho mỗi cung hoàng đạo một ký tự. Trong đó, cánh đầu tiên có tên là Bạch Dương (Aries), ký tự là một con cừu núi. Dần dần sau này, Hoàng Đạo đã có ảnh hưởng lớn hơn vào thời Hy Lạp và La Mã cổ đại. Việc sử dụng Hoàng Đạo để tiên đoán về tính cách, sự nghiệp,… vào thời kì này trở nên khá phổ biến. Nó có ảnh hưởng tới tận vào thời Trung Cổ sau này.2. Thời Hy Lạp cổ đại Cách phân chia của Babylon du nhập vào chiêm tinh học Hy Lạp vào thế kỷ 4 TCN. Chiếm tinh số mệnh xuất hiện lần đầu tại Ai Cập thuộc Hy Lạp. Cung Hoàng Đạo Dendera (khoảng năm 50 TCN) là mô tả sớm nhất về 12 cung Hoàng Đạo. Đóng vai trò quan trọng trong chiêm tinh học số mệnh của phương Tây là nhà thiên văn học kiêm chiêm tinh học Claudius Ptolemaeus với tác phẩm Tetrabiblos được xem là nền tảng của chiêm tinh học phương Tây.
Theo các nhà thiên văn học thời cổ đại, trong khoảng thời gian chừng 30 – 31 ngày, Mặt Trời sẽ đi qua một trong mười hai chòm sao đặc biệt. Ai sinh ra trong thời gian Mặt Trời đi qua chòm sao nào thì họ sẽ được chòm sao đó chiếu mệnh và tính cách của họ cũng bị chòm sao ảnh hưởng nhiều. 12 chòm sao tạo thành 12 cung trong vòng tròn Hoàng đạo, có nghĩa “Đường đi của mặt trời”. Theo phương Tây, vòng tròn này tên là Horoscope. Tiếng Hy Lạp là Zodiakus Kyklos (ζωδιακός κύκλος) – “Vòng tròn của các động vật.” Điểm khởi đầu theo lý thuyết của cung Bạch Dương là xuân phân. Cac cung hoang dao khác cứ thế nối tiếp. Ngày giờ chính xác theo lịch Gregory thường khác biệt chút ít từ năm này sang năm khác, bởi lẽ lịch Gregory thay đổi tương ứng với năm chí tuyến, trong khi độ dài năm chí tuyến có bản chất thay đổi đều đều. Trong quá khứ gần đây và tương lai không xa thì các sai khác này chỉ vào khoảng dưới hai ngày. Từ năm 1797 đến năm 2043, ngày xuân phân (theo giờ UT – Universal Time) luôn rơi vào ngày 20 hoặc 21 tháng 3. Ngày xuân phân từng rơi vào ngày 19 tháng 3, gần đây nhất vào năm 1796 và lần tới là năm 2044.
Xem Bói [ TỬ VI HÀNG NGÀY CỦA 12 CUNG HOÀNG ĐẠO ]
1. Bốn nhóm nguyên tố Hoàng đạo Vòng tròn Hoàng đạo chia thành 12 cung, phân ra bốn nguyên tố đã tạo ra của thế giới theo quan niệm cổ phương Tây: đất, lửa, nước, khí. Cứ ba cung là được xếp vào một nhóm nguyên tố, những cung cùng chung nhóm luôn tương hợp nhau nhất. Tuy nhiên, không phải hai cung khác nhóm lúc nào cũng kị nhau. Điển hình là nhóm Đất có thể kết hợp hài hòa cùng nhóm Nước và nhóm Lửa tương đối thích hợp với nhóm Khí.2. Sao chiếu mệnh các cung hoàng đạo 12 cung sao tương ứng với 12 ngôi sao và hành tinh, bao gồm cả Diêm Vương Tinh đã bị loại khỏi danh sách các hành tinh của hệ Mặt Trời: – Cung Bạch Dương được Hỏa Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần chiến tranh Mars trong thần thoại La Mã (Ares của thần thoại Hy Lạp). – Cung Kim Ngưu được Kim Tinh bảo hộ, tượng trưng cho nữ thần Venus (Aphrodite của thần thoại Hy Lạp.) – Cung Song Tử được Thủy Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần đưa tin Mercury (Hermes). – Cung Cự Giải được Mặt Trăng bảo hộ, tượng trưng cho nữ thần hôn nhân gia đình Junon (Hera trong thần thoại Hy Lạp) – Cung Sư Tử được Mặt Trời bảo hộ, tượng trưng cho thần mặt trời Helios. – Cung Xử Nữ được Thủy Tinh bảo hộ, tượng trưng cho trí tuệ, lòng chung thủy, cầu toàn nguyên tắc. (Demeter) – Cung Thiên Bình được Kim Tinh bảo hộ, cung này biểu tượng cho sắc đẹp, sự quyến rũ, công bằng. Tượng trưng cho nữ thần Venus. – Cung Hổ Cáp được Diêm Vương Tinh và Hỏa Tinh bảo hộ, tượng trưng cho Pluto (Hades), thần cai quan âm phủ. – Cung Nhân Mã được Mộc Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần sấm sét Jupiter (Zeus). – Cung Ma Kết được Thổ Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần của sụ hủy diệt Saturn (Cronos). – Cung Bảo Bình được Thiên Vương Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần bầu trời Uranus. – Cung Song Ngư được Hải Vương Tinh bảo hộ, tượng trưng cho thần biển Neptune (Poseidon).
Những cung hoàng đạo hợp nhau tương xứng nhất thường gồm những người thuộc cùng một nhóm – lửa/lửa, đất/đất, không khí/không khí và nước/nước. Nhưng không phải lúc nào cũng như vậy. 12 cung hoang dao lại được chia thành 3 đặc tính: Thống lĩnh (tham vọng nhưng độc đoán), ổn định (quả quyết nhưng ương bướng) và biến đổi (dễ thích nghi nhưng hay thay đổi, không ổn định). + Thống lĩnh: Bạch Dương, Cự Giải, Thiên Bình và Ma Kết. + Ổn định: Kim ngưu, Sư tử, Hổ cáp và Bảo Bình. + Biến đổi: Song Tử, Xử Nữ, Nhân Mã và Song ngư. Những người thuộc cùng một nhóm này rất khó hòa hợp được với nhau trong cuộc sống, dễ xảy ra va chạm. Ngoài ra, các cung hoàng đạo còn phân ra 2 loại: Chủ động và Bị động. Lửa, không khí thường mang tính tích cực và chủ động, trong khi đất và nước lại tiêu cực hoặc bị động. + Ngày sinh của các cung hoàng đạo thuộc loại chủ động: Dương cưu, Song tử, Sư tử, Thiên bình, Nhân mã và Bảo bình – thường hoà đồng và cởi mở tuy nhiên các cung này cũng có lúc là một phần của bị động. + Các cung thuộc loại bị động: Kim ngưu, Cự giải, Xử nữ, Hổ cáp, Nam dương và Song ngư – thường thu mình và khiêm nhường tuy nhiên càc cung này cũng có lúc là một phần của chủ động.
Cung Bạch Dương – Con Cừu Đực (21/3 – 20/4) Là người thích không gian thiên nhiên và ánh sáng. Hoạt bát, nhanh nhẹn, mạnh mẽ, liều lĩnh, và thân thiện. Họ thường có tính kiêu hãnh và rất năng động. Họ luôn thích nhìn thấy sự bận rộn. Ở gần họ, bạn không nên để lộ bản tính “tà tà” hoặc tật lười biếng của mình. Họ sẽ rất dễ dàng xa lánh những ai không thích đời sống thường xuyên có những thay đổi của họ. Có lòng dũng cảm và hiểu biết để tìm ra cách giải quyết vấn đề nhanh nhất trong thời gian gấp rút.Cung Kim Ngưu – Trâu Vàng (21/4 – 21/5) Họ sẽ dạy bạn luôn tin tưởng vào ý nghĩa của bản thân mình. Có giọng nói lôi cuốn, thuyết phục khiến bạn đồng hành của mình cảm thấy rằng họ là người đáng tin cậy nhất trên đời. Họ và một người khá bền bỉ đến khâm phục họ luôn khiến bạn có cảm giác dễ chịu và thoải mái. Họ thích chăm sóc người khác, trong những mối quan hệ bạn bè họ cũng có thói quen bảo bọc kẻ khácCung Song Tử – Song Sinh (22/5 – 21/6) Đúng như tên gọi và biểu tượng của họ. Những người thuộc cung này giống như những đứa trẻ hoạt bát, lanh lợi, ngây thơ, trong sáng. Đồng thời cũng là những người khó mà đoán được cho rõ ràng. Họ là người muôn mặt và luôn tìm hiểu những gì xảy ra chung quanh mình. Thường trong đám bạn, người có lẽ biết được nhiều kiến thức để đi giải thích cho bạn nghe có lẽ là họ.Cung Cự Giải – Con Cua (22/6 – 23/7) Giàu nhân hậu, thích giúp đỡ người khác, và yêu thương mọi người thật lòng chứ không giả dối. Họ hay có những vui buồn bất chợt và có thể thay đổi rất thường xuyên. Họ rất nhạy cảm nhưng cũng có thể rất cứng rắn, lạnh lùng. Họ có thể lì ra đến độ không ai muốn nói chuyện, nhưng họ cũng có thể là người duy nhất cảm thông được với suy nghĩ sâu xa của ban.Cung Leo – Sư Tử ( 24/7 – 23/8) Cung này giống một con sư tử đầy kiêu hãnh. Có lòng tốt nhưng cái gì cũng tỏ ra thái quá và muốn kiểm soát trọn vẹn mọi thứ nên họ rất dễ bị lợi dụng bởi điểm hào phóng này của mình, nếu gặp người bạn không tốt sẵn sàng nép mình tâng bốc họ lên mây để trục lợi.Cung Xử Nữ – Trinh Nữ (24/8 – 23/9) Không gian manh lừa lọc người khác, sống đơn giản nghĩ gì nói đấy. Mặc dù vậy, họ rất tinh tế. Họ hay lo xa và luôn chuẩn bị cho những tình huống bất ngờ. Họ cũng là người nhân hậu và thích làm việc xã hội.Cung Thiên Bình – (24/9 – 23/10) Những người thuộc cung này đôi khi sống hơi quy củ nhưng lại rất biết lấy lòng người khác. Họ công bằng và sẵn sàng làm tòa án giải quyết mọi vấn đề, luôn làm cho người khác cảm thấy tốt về bản thân mình và quan tâm đến mọi người.Cung Bọ Cạp – Thần Nông (24/10 – 22/11) Họ có tài ngoại giao cao, rất biết giao tiếp, hiểu được cảm xúc của người khác và biết cảm thông chia sẻ. Những người thuộc cung hoàng đạo này vô cùng giỏi triết lí vì nhìn được chân tướng sự việc. Ngoài ra, điều mà người khác nể nhất ở họ là một sự kiên trì, bền bỉ hiếm ai có được. Ai cũng nghĩ họ rất mạnh mẽ, cứng cáp. Nhưng thực ra đó chỉ là một cái vỏ bên ngoài. Và tiềm ẩn bên dưới lớp vỏ đó là một con người rất nhạy cảm. Họ không muốn ai biết điều này vì sợ rằng người khác sẽ khai thác điểm yếu của họ. Do đó, nếu muốn có được sự đón nhận của người họ, bạn sẽ phải làm ngơ coi như không biết về sự trái nghịch này.
Đặc điểm người mệnh Kim trên mọi phương diện
Vị Trí Của Các Cung Trên Khuôn Mặt Và Ý Nghĩa Của Từng Cung
Trong nhân tướng học, trên phương diện vận mạng thì các sách tướng đã chia khuôn mặt mỗi người thành 12 cung khác nhau bao gồm: Cung Mệnh, cung Phu thê, cung anh em huynh đệ, cung tử tức (con cái), cung quan lộc, cung phúc đức, cung Thiên di, cung nô bộc, cung tài bạch, cung tật ách, cung điền trạch,…
Vậy vị trí của mỗi cung trên khuôn mặt bạn là ở đâu và ý nghĩa của mỗi cung biểu thị cho khía cạnh hay lĩnh vực nào trong cuộc sống, tương lai của bạn.
Cung mệnh hay còn gọi là cung Mạng, vị trí của cung mệnh nằm ở khu vực ấn đường, giữa hai lông mày.
Ý nghĩa chính của nó là niềm khát vọn tiềm ẩn mà bản thân người đó có thể thực hiện được khát vọng đó.
Nếu Ấn đường tươi sáng và cặp mắt có lòng đen trắng phân minh rõ ràng thì thuộc người dễ giàu sang.
Nếu Ấn đường tươi sáng thì người đó có học vấn và tư chất thông minh,
Nếu Ấn đường và trán đều thấp, trũng thì người đó khó tránh được cảnh nghèo khó. Trán vừa có đường vân không rõ hình dạng lại hẹp, sợi lông màu vàng là tướng khắc vợ, phải sống xa quê hương.
Vị trí của cung Quan Lộc nằm ngay ở trung tâm của trán, bộ vị này có biệt danh là Chính Trung.
Ý nghĩa của cung Quan Lộc là cho phép phỏng đoán đến địa vị, sự nghiệp cá nhân trong xã hội của người đó.
Cung Quan Lộc cần sáng sủa, đầy đặn và rộng rãi thì suốt đời làm quan không sợ gặp phải cảnh trắc trở rắc rối.
Nếu cung Quan Lộc khuyết hãm, trán hẹp, nhiều nếp nhăn hỗn loạn thì người này hay bất trắc.
Nếu cung Quan Lộc hẹp, thấp và có tì vết tự nhiên thì tâm hông vốn đã không có ý tưởng phấn đấu, ý chí bạc nhược nên khó thành đạt được trong công danh.
Toàn thể các vị trí của Mũi đều được coi như là thuộc cung Tài Bạch.
Ý nghĩa chung của cung Tài Bạch là chủ về tiền bạc, của cải. Theo quan niệm xưa thì Mũi tượng trưng cho Thổ tinh (tức là đất đai) tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng đối với nam giới. Còn đối với nữ giới thì mũi là Phu Tinh (chủ về người chồng của họ).
Nếu Mũi cao thẳng, sáng sủa không khuyết hãm thì có thể đoán được giàu có vĩnh viễn, không bao giờ nghèo khổ.
Nếu mũi thuộc loại chim ưng, thấp gầy hoặc nhỏ, nhọn, lỗ mũi hếch thì tài vận khốn quẫn, của cải không giữ được.
Vị trí của cung Điền Trạch là khoảng từ bờ trên cặp mắt tới đìa dưới của cặp chân mày. Cung Điền Trạch chủ về nhà cửa đất đai của người đó, xem nhà cửa có cao rộng hay không, ở khu vực bằng phẳng cao ráo hay thấp trũng.
Người có Cung Điền Trạch rộng rãi, sáng sủa là người được hưởng nhiều đất đai từ ông bà, tổ tiên để lại.
Nếu khu vực Điền Trạch hẹp thì người đó nếu có ruộng vườn cũng là chính công sức của đương sức của bản thân chứ không có nhiều triển vọng về việc trở thành điền chủ.
Cung Huynh đệ hay còn gọi là cung an hem, vị trí của cung này chính là cặp lông mày. Ý nghĩa chính của cung an hem là tự tương quan gia vận giữa anh chị em trong nhà. Ngoài ra, theo một số sách thì dựa vào cung này còn đoán được số anh chị em trong nhà.
Nếu lông mày thanh, sợi không lớn, không nhỏ, khoảng cách đều đặn và dài hơn mắt thì anh chị em trong nhà hòa thuận.
Lông mày đẹp, mịn thì tình nghĩa an hem đậm đà và thấm thía, lông mày giống mặt trăng non thì trong số các anh chị em có người nổi tiếng.
Nếu lông mày thô, ngắn thì là điềm anh chị em phải ly tán.
Sợ lông mày mọc ở hai đầu loongmafy giao nhau, sắc lại vàng, thưa thớt và ngắn là số có anh chị em hoặc chính bản thân người này bị chết xa nhà.
Vị trí của cung Tử Tức là khu vực nằm ngay phía dưới mắt còn gọi là lệ đường.
Ý nghĩa của cung Tử Tức là chỉ về con cái, con cái đến sớm hay muộn,…
Nếu Cung Tử Tức đầy đủ, tươi hồng thì con gái được hưởng phúc lộc tử nhiên, có cơ hội làm vinh hiển tổ tông.
Ngược lại nếu cung Tử Tức sâu lõm, màu sắc thô sạm là biểu hiện của con cái không ra gì.
Nếu Cung Tử Tức sâu lõm, khí sắc xám, lại có các vết sẹo hoặc tật bẩm sinh là số tuyệt tự hoặc có con thì khi già cũng cô đơn.
Vị trí của cung Nô Bộc là khu vực Địa Các, nhưng thực tế nó bao gồm từ khóe miệng xuống đến tận cằm. Ý nghĩa tổng quát của Nô Bộc là sự hỗ trợ giữa cá nhân với bạn bè, đồng nghiệp hay cấp dưới.
Cung Nô Bộc đầy đặn cân xứng là số còn nhiều người quen biết có tài năng giúp đỡ, đối với nhiều người thì là người có uy lực, cso khả năng quản lí người khác.
Nếu cung Nô Bộc lệch hãm, nhỏ, nhọn là người có số hay bị tiểu nhận ghen ghét, người giúp việc không hết lòng, có giúp đỡ tận tình thì cũng mang lấy oán trách.
Nếu khu vực Địa Các có vết hằn, nứt tự nhiên thì là người có số dễ bị bạn bè hay cấp dưới trở mặt, phản bội.
Vị trí của cung Thê Thiếp là phía hai đuôi mắt, khu vực này có tên riêng là Gian môn.
Ý nghĩa của cung Thê Thiếp cho biết sơ quan về mối quan hệ vợ chồng, sự hạnh phúc trong gia đình hay tình duyên đến sớm hay muộn,…
Cung Thê Thiếp đầy đặn, không có các vạch ngang vạch dọc, sắc da hồng hào, không có vân xấu hay nốt ruồi, phần đuôi mắt không bị lõm hoặc khuyết, các vân ở đuôi mắt sắp xếp trật tự thì tốt. Những người này thường thông minh, lanh lợi, mạnh khỏe, tính tình lương thiện, hòa đống, có sức cuốn hút những người xung quanh. Vậy nên cuộc sống hôn nhân tình yêu luôn hạnh phúc.
Nếu cung Thê Thiếp có nhiều nếp nhăn thì người đó thường có nhiều vợ hoặc chồng. Nếu ở cung Thê Thiếp có nốt ruồi hay vết sẹo thì cuộc sống hôn nhân thường không như ý, dễ ngoại tình.
Cung Tật Ách nằm ở khu vực giữa sống mũi.
Ý nghĩa của cung Tật Ách cho chúng ta biết khái quát về sức khỏe của đương sự tốt hay xấu, có hay bị đau ốm hay không.
Nếu cung Tật Ách cao, hai bộ bị kế tiếp ngay ngắn, nảy nở và thẳng xuôi thì biểu hiện được sức khỏe tốt, dẻo dai, ít bị bệnh tật.
Nếu cung Tật Ách thấp, bị lệch thì dễ bị bệnh, nếu có thêm các vết hằn tự nhiên thì có thể đoán được là người bệnh tật liên mien, khó có thể trường thọ.
Nếu cung Tật Ách tự nhiên bị xạm đen thì đó làm điềm báo trước khi bị trọng bệnh.
Vị trí của cung Thiên Di là nằm ở phía trên của góc trán.
Ý nghĩa của cung Thiên Di là chủ về đi xa, xuất ngoại.
Nếu Cung Thiên Di đầy đặn, cân xứng và sáng sủa thì đi xa làm ăn có lợi, được người ngoài giúp đỡ. Nếu Cung Thiên Di lõm, lệch thì suốt đời đi xa chỉ chuốc lấy thất bại, người ngoài hững hờ. Nếu trán và địa các lệch lạc, không cân xứng thì người đó suốt đời long đong, không yên ổn một chỗ.
Vị trí của cung Phúc Đức là phía trên của đuôi lông mày, sát với phần chân tóc.
Ý nghĩa của cung Phúc Đức chính là sự may rủi có tính cách bất định của tài vận.
Nếu cung Phúc Đức có thịt, sắc thái thanh khiết được coi là điềm tốt cho việc mưu cầu tài lộc. Ngược lại, thì người đó có ít khi vọng khó có thể giàu có.
Nếu cung Phúc Đức bị vằn, gân xanh hoặc sẹo tự nhiên hoặc nốt ruồi thì có nghĩa là người này gặp nhiều rủi hơn may.
Riêng về cung Phụ Mẫu thì nên quan sát phần Nhật và Nguyệt giác ( Nhật giác là góc trái phía trên, Nguyệt giác là góc trái phía dưới).
Ý nghĩa của cung Phụ Mẫu là cho chúng ta biết về cha mẹ có trường thọ, khỏe mạnh hay không.
Nếu hai khu vực Nhật và Nguyệt giác nổi lên cao, sáng một cách thanh khiết thì cha mẹ trường thọ, khỏe mạnh.
Ngược lại, nếu cung Phụ Mẫu này thấp, hãm có ám khí tự nhiên thì cha mẹ thường hay đau yếu.
Nếu Nhật giác thấp hơn Nguyệt giác thì cha mất trước mẹ, hoặc ngược lại.
Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Ý Nghĩa Của Các Cung Trong Tử Vi trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!