Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Độ Tuổi Kết Hôn Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật hôn nhân gia đình và các điều kiện về kết hôn. Một trong các điều kiện về kết hôn đó chính là độ tuổi đăng ký kết hôn. Độ tuổi kết hôn được quy định tại điểm a khoản 1 điều 8 luật hôn nhân gia đình 2014.
Vậy độ tuổi kết hôn theo quy định của luật hôn nhân gia đình là bao nhiêu tuổi? Nam bao nhiêu tuổi được kết hôn? Tuổi kết hôn của nữ là bao nhiêu? Đây là các câu hỏi thường xuyên được trả lời bởi tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Thiên Minh. Trong bài viết này chuyên viên của Luật Thiên Minh sẽ làm rõ về quy định độ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Luật hôn nhân gia đình 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 và vẫn được áp dụng cho tới hiện nay. Theo quy định trên thì điều kiện kết hôn đối với nam giới phải đủ 20 tuổi mới được phép lấy vợ và nữ giới phải đủ 18 tuổi mới được phép lấy chồng
Đủ 18 tuổi và đủ 20 tuổi được xác định như thế nào?
Đối với nam, sinh ngày 15/05/1995. Đến ngày 01/03/2015, trường hợp này chưa đủ 20 tuổi. Phải đến ngày 16/05/2015 mới đủ tuổi đăng ký kết hôn đây được gọi là đủ 20 tuổi. Đối với nữ, sinh ngày 20/10/1997. Đến ngày 19/10/2015, trường hợp này chưa đủ 18 tuổi và phải đến ngày 21/10/2015 thì mới đủ tuổi đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Cần phân biệt rõ khái niệm “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi”. Ví dụ trẻ sơ sinh mới sinh ra thì có thể coi là từ 1 tuổi, còn từ đủ 1 tuổi thì phải sau 1 năm kể từ ngày sinh thì mới được coi là đủ 1 tuổi.
Việc quy định về độ tuổi kết hôn dựa trên căn cứ về tâm sinh lý về sinh học để đưa ra các quy định pháp luật nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ sức khỏe và hiểu biết cho cả người vợ và người chồng khi kết hôn. So với các quy định của luật hôn nhân gia đình trước đây (Luật hôn nhân gia đình 2000) chỉ quy định nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi thì luật hôn nhân gia đình 2014 hiện nay đã áp dụng thêm 1 năm về điều kiện kết hôn so với luật cũ.
Tuổi đăng ký kết hôn tại Việt Nam là bao nhiêu?
Độ tuổi được phép kết hôn tại Việt Nam
Khi cả nam và nữ đều đủ tuổi kết hôn mà muốn kết hôn hợp pháp sẽ phải làm giấy đăng ký kết hôn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn có thể thực hiện tại UBND xã, phường nơi vợ hoặc chồng thường trú hoặc tạm trú. Tùy vào nơi đăng ký kết hôn mà một trong hai bên hoặc cả hai bên sẽ phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bên còn lại sẽ làm tờ khai đăng ký kết hôn.
CÔNG TY LUẬT THIÊN MINH
Address: Tòa AQUA 2 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1
Hotline: 0839 400 004 – 0836 400 004
Email: info@congtyluatthienminh.vn
www.luatthienminh.vn
Độ Tuổi Kết Hôn Quy Định Như Thế Nào?
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự…
Hỏi: Em và bạn gái đi đăng ký . Em 24 tuổi, còn bạn gái em 17 tuổi 04 tháng. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng em có đủ kiều kiện kết hôn không? (Trần Quang Hùng – Hưng Yên)
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau: “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đinh quy định căn cứ hủy việc kết hôn trái như sau: “Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau: 1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, . Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau: a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh; b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, một trong những điều kiện nam, nữ kết hôn với nhau là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Do đó, bạn gái của anh mới có 17 tuổi 04 tháng nên hai người không đủ điều kiện để kết hôn.
Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Luật Hôn Nhân Nam Nữ Bao Nhiêu Tuổi? 16 Tuổi Được Phép Kết Hôn Chưa?
Đăng ký kết hôn được định nghĩa là việc người nam và người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên pháp luật và được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân đó. Tuy nhiên, luật hôn nhân nam nữ bao nhiêu tuổi và đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Các điều kiện kết hôn
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các điều kiện kết hôn bao gồm:
Người nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn giữa nam và nữ được xác lập trên cơ sở tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Như vậy, một trong những điều kiện để nam nữ kết hôn là độ tuổi, đối với nam giới phải đủ 20 tuổi mới được phép kết hôn với vợ và phụ nữ phải đủ 18 tuổi mới được phép lấy chồng
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là để xác luật hôn nhân nam nữ bao nhiêu tuổi?
Luật Innosight sẽ giải thích một cách đơn giản như sau:
Ví dụ nam sinh ngày 20/04/2000. Đến ngày 01/02/2020, người nam đó vẫn chưa đủ 20 tuổi. Phải đến ngày 20/04/2020 mới đủ tuổi để tiến hành đăng ký kết hôn đây được gọi là đủ 20 tuổi. Đối với nữ, sinh ngày 20/10/2002. Đến ngày 20/10/2020, người nữ đó mới đủ 18 tuổi.
Nếu cá nhân là người Việt Nam muốn kết hôn với cá nhân là người nước ngoài, thì cũng cần đáp ứng quy định về độ tuổi cũng theo quy định pháp luật nước mà cá nhân đó có quốc tịch. Ví dụ như người nữ mang quốc tịch Việt Nam tính đến thời điểm đăng ký kết hôn là đủ 19 tuổi và nam mang quốc tịch Anh đã đủ 19 tuổi. Theo quy định của pháp luật tại Anh thì hai người này hoàn toàn đủ độ tuổi được tiến hành đăng ký kết hôn, do vậy nếu hai người đăng ký kết hôn bên Anh thì đã đủ điều kiện về độ tuổi.
Cần lưu ý phân biệt rõ khái niệm “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi”. Ví dụ trẻ mới sinh có thể coi là từ 1 tuổi, còn để xác định là từ đủ 1 tuổi thì phải sau 1 năm kể từ ngày sinh thì mới được coi là đủ 1 tuổi theo quy định.
Việc quy định về độ tuổi kết hôn này đã có sự thay đổi so với luật cũ là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên. Có sự thay đổi này là nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa quy định của Bộ luật dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, Bộ luật Dân sự quy định rõ người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên. Do vậy, khi tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự phải được sự cho phép của người đại diện theo pháp luật. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được coi là có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Nếu vẫn giữ nguyên quy định của luật cũ là cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn sẽ tạo ra sự không hợp lý, thiếu đồng bộ, có sự mâu thuẫn và làm hạn chế một số quyền nhân thân của người nữ khi xác lập các giao dịch, ví dụ như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.
Chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định nhưng chung sống với nhau như vợ chồng.
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đinh 2014, chung sống như vợ chồng được định nghĩa là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Xét về định nghĩa tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.
Như vậy, tảo hôn có thể được hiểu là việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định của pháp luật về độ tuổi kết hôn. Khi hai người chung sống như vợ chồng nhưng dưới độ tuổi kết hôn do luật định, tức là hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng, đồng thời một hoặc cả hai bên nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Do đó, việc hai vợ chồng không tổ chức đám cưới mà vẫn chung sống với nhau khi chưa đủ tuổi để kết hôn vẫn được gọi là tảo hôn.
Hành vi tảo hôn là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP đã quy định mức phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn, cụ thể như sau:
Đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng .
Bạn đang xem bài viết ” Luật hôn nhân nam nữ bao nhiêu tuổi? Quy định thế nào?” tại chuyên mục ” Kiến thức chung “
Độ Tuổi Kết Hôn Là Bao Nhiêu? Tuổi Kết Hôn Có Tính Tuổi Mụ Hay Không?
1. Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu? Tuổi kết hôn có tính tuổi mụ hay không?
Xin chào Kiến thức Luật pháp, tôi có một vấn đề cần nhờ công ty tư vấn giúp như sau, con tôi sinh năm 1999 là nam. Con tôi có quan hệ với bạn gái cùng lớp và khiến cháu có em bé. Bây giờ gia đình nhà cô bé kia muốn cho 2 cháu kết hôn. Tuy nhiên tôi có thắc mắc về độ tuổi kết hôn, không biết con trai tôi đã đủ tuổi kết hôn hay chưa? Độ tuổi kết hôn có tính tuổi đẻ hay không? Cảm ơn!
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, thực hiện việc đăng ký kết hôn,
Theo như thông tin bác cung cấp thì con trai của bác sinh năm 1999 như vậy đến năm 2018, con trai bác mới được 19 tuổi. Độ tuổi được thừa nhận theo quy định của pháp luật để xác lập các giao dịch, thể hiện năng lực pháp luật và năng lực hành vi của một cá nhân được tính theo năm dương lịch. Do đó, tuổi mụ ( tuổi được tính theo quan niệm dân gian ) sẽ không được áp dụng trong trường hợp này.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, phải để đến sinh nhật năm 2019, con trai bác mới đủ 20 tuổi và lúc đó mới có thể đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn phải do hai bên nam nữ tự nguyện quyết định.
Thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
– Các bên nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
– Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Giấy tờ phải xuất trình gồm có:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
– Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Giấy tờ phải nộp gồm có:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
2. Tư vấn về độ tuổi kết hôn theo quy định hiện nay?
Luật sư cho tôi hỏi: đối với quy định về độ tuổi kết hôn hiện nay thì nam, nữ đủ bao nhiêu tuổi thì được kết hôn? Cảm ơn luật sư!
Điều kiện về độ tuổi kết hôn của công dân hiện nay được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Quy định về độ tuổi kết hôn trên được làm rõ tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình (TTLT 01/2016).:
1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Ví dụ: Chị B sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng ký kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Như vậy, kể từ thời điểm Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực là ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì độ tuổi đủ điều kiện để đăng ký kết hôn của công dân được xác định là nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Quy định này đã có sự thay đổi so với quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2000 khi quy định về độ tuổi kết hôn của công dân là nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.
3. Độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành?
Xin chào luật sư. Cho em hỏi là em là nữ sinh ngày 16 tháng 7 năm 2001 còn chồng em sinh ngày 11 tháng 7 năm 1999. Vậy đến tháng 7 này tụi em có để đăng ký kết hôn chưa. Nếu chưa thì khi nào tụi em mới đămg ký kết hôn được? Cảm ơn!
Về độ tuổi đăng ký kết hôn, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Theo quy định trên, độ tuổi là một trong các điều kiện để các bên có thể thực hiện thủ tục đăng ký hết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Độ tuổi đủ điều kiện kết hôn với nam là từ đủ 20 tuổi và với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Nếu chưa đạt điều kiện về độ tuổi mà đăng ký kết hôn, sẽ rơi vào trường hợp tảo hôn theo định nghĩa tại Khoản 8 Điều 3, cụ thể:
8.Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Người thực hiện hành vi tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi phạm.
Cụ thể, về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính:
Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.
Về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Xét trường hợp của bạn, năm nay bạn nữ mới được đủ 17 tuổi, còn bạn nam mới đủ 19 tuổi. Nếu đăng tổ chức đám cưới vào thời điểm này, hai gia đình có thể bị xử phạt hành chính về hành vi tổ chức tảo hôn và hai bạn vẫn không thể về chung sống dưới một mái nhà. Do vậy, các bạn nên để tới năm sau, khi qua sinh nhật thứ 18 (với bạn nữ) và sinh nhật thứ 20 (với bạn nam) thì mới có thể đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật và tổ chức đám cưới được.
4. Điều kiện kết hôn với người trong công an?
Luật sư cho hỏi. Bố tôi năm 2007 có án tích đánh bạc, tòa án nhân dân xử phạt 9 tháng treo, 18 tháng thử thách. Đến tháng 4 năm 2016 khi tôi xin xác nhận của công an huyện nơi cư trú để kết hôn với công an thì bên công an huyện yêu cầu giấy xóa án tích của tòa. Bố tôi có qua tòa án và đóng thêm 3tr tiền phạt hành chính nhưng bên tòa án vẫn chưa cấp giấy xóa án tích cho bố tôi mà chỉ cấp giấy xác nhận đã hoàn thành xong bản án.
Tôi qua cơ quan công an huyện làm việc thì cũng được bên công an huyện xác nhận bố tôi đã chấp hành xong bản án và kể từ đó đến nay chấp hành tốt mọi chủ chương của Đảng, pháp luật Nhà nước, không vi phạm thêm lỗi gì. Nay tôi đem hồ sơ lý lịch tự khai và hồ sơ xác minh qua cơ quan công an tỉnh nơi người tôi dự định kết hôn xin quyết định. Như vậy tôi đã đủ điều kiện để kết hôn với công an chưa? Và nếu chưa thì tôi cần thêm điều kiện nào nữa? Theo luật thì tôi có trong đối tượng ko được phép kết hôn với công an hay ko? Tôi rất mong nhận được thư trả lời sớm của luật sư.
Tôi xin trân thành cảm ơn
1. Điều kiện cơ bản để kết hôn với Công an:
Cũng giống như thủ tục kết hôn thông thường, để kết hôn cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Điều này được quy định tại điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014.
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
2. Những trường hợp không được kết hôn với Công an
Ngoài những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
– Người đang có vợ hoặc có chồng thì không thể đăng ký kết hôn với người khác được;
– Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn;
– Những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì không thể kết hôn cùng nhau;
– Cha, mẹ nuôi không được kết hôn với con nuôi;
– Những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn với nhau;
– Những người đã từng là bố chồng với con dâu thì không được kết hôn với nhau;
– Những người đã từng là mẹ vợ với con rể thì không được kết hôn với nhau;
– Những người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ thì không được kết hôn với nhau;
– Những người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn với nhau;
– Những người cùng giới tính không được kết hôn với nhau.
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975.
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam)
Như vậy, nam nữ trong ngành công an hoặc kết hôn với người trong ngành công an muốn kết hôn với nhau thì phải thỏa mãn quy định tại Luật hôn nhân và gia đình đồng thời đáp ứng điều kiện lý lịch do Bộ Công an quy định.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì sau khi hoàn thành thủ tục xóa án tích cho bố bạn xong rồi thì bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để kết hôn với người trong ngành công an nếu không vi phạm vào một trong những điều như trên chúng tôi đưa ra.
5. Cùng họ có đủ điều kiện kết hôn không?
Thưa luật sư: mẹ anh và mẹ tôi có có cùng một họ đặng vậy tôi và anh có thể kết hôn không?. Tôi xin cảm ơn!
Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trường hợp cấm kết hôn như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình 2. Cấm các hành vi sau đây: d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.
Luật Hôn nhân và gia đình cũng giải thích khái niệm những người có cùng dòng máu về trực hệ; những người có họ trong phạm vi 3 đời như sau:
“Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba”.
Do những thông tin bạn cung cấp không đầy đủ để xác định mối quan hệ giữa bạn và người yêu do đó chúng tôi chưa thể xác định được việc 2 bạn kết hôn có được hợp pháp hay không, chúng tôi cung cấp quy định của pháp luật để bạn tham khảo và tự xác định như trên.
6. Quy định về điều kiện kết hôn?
Thưa luật sư cho cháu hỏi cháu sinh năm 03/10/1998 đến 21/12/2015 thì cháu Đã đủ tuổi kết hôn chưa vậy. Cháu xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Theo như quy định trên, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện để kết hôn. Vì bạn không cung cấp cho chúng tôi biết về giới tính của bạn, vì vậy:
– Nếu bạn là nam, bạn sinh ngày 03/10/1998 thì phải kể từ ngày 03/10/2018 bạn mới đủ điều kiện được kết hôn;
– Nếu bạn là nữ, bạn sinh ngày 03/10/1998, thì phải kể từ ngày 03/10/2016 bạn mới đủ điều kiện được kết hôn;
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Kiến thức Luật pháp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến
Từ khóa tìm kiếm:
17 tuổi mà dùng tuổi mụ thì đăng ký kết hôn
Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Độ Tuổi Kết Hôn Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!