Cập nhật thông tin chi tiết về Quẻ 28: Trạch Phong Đại Quá mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải nghĩa: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; – nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.
Thoán từ
大過: 棟撓, 利有攸往, 亨.
Đại quá: đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.
Dịch: (Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.
Giảng: Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.
Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.
Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).
Hào từ
1. 初六: 藉用白茅, 无咎.
Sơ lục: Tạ dụng bạch mao, vô cữu.
Dịch: Hào 1, âm: Lót (vật gì) bằng cây cỏ mao trắng, không có lỗi.
Theo Hệ tự thượng truyện Chương VIII, Khổng tử bàn về quẻ này: “Nếu đặt vật gì xuống đất cũng được rồi mà lại còn dùng cỏ mao trắng để lót thì còn sợ gì đổ bể nữa? Như vậy là rất cẩn thận”.
2. 九二: 枯楊生稊, 老夫得其女妻, 无不利.
Cửu nhị: Khô dương sinh đề, lão phu đắc kì nữ thê, vô bất lợi.
Dịch: Hào 2, dương : cây dương khô đâm rễ mới, đàn ông già cưới được vợ trẻ, không gì là không lợi.
Giảng: Dương cương mà ở vị âm (hào 2), như vậy là cương mà có chút nhu, lại đắc trung. Nó thân cận với hào 1 âm, thế là cương nhu tương tế, bớt cứng đi, như cây khô mà đâm rễ mới, rồi cành là sẽ tươi tốt. Có thể ví với một người già cưới được vợ trẻ. . .
3. 九三: 棟橈, 凶.
Cửu tam: Đống nạo, hung.
Dịch: Hào ba, dương: cái cột cong xuống, xấu.
Giảng: Hào 3 dương ở vị dương, thế là quá cương, định làm công việc lớn quá (thời Đại quá), quá cương thì cong xuống, gẫy, việc sẽ hỏng.
Chúng ta để ý: Thoán từ nói về nghĩa toàn quẻ, nên dùng hai chữ “đống nạo” mà vẫn khen là tốt (lí do đã giảng ở trên). Còn Hào từ xét riêng ý nghĩa hào 3, chê là xấu, vì hào này quá cương, mặc dầu ứng với hào trên cùng (âm nhu), cũng không chịu để hào đó giúp mình.
4. 九四: 棟隆, 吉.有它, 吝.
Cửu tứ: Đống long, cát. Hữu tha, lận.
Dịch: Hào 4, dương : như cây cột lớn, vững , tốt. Nếu có ý nghĩa gì khác thì hối tiếc.
Giảng: cũng là hào dương nhưng ở vị âm (4), vừa cương vừa nhu, như cái cột lớn vững đỡ nổi nhà. Ý nói làm được việc lớn, không lo thất bại.
Nó lại ứng hợp với hào 1 âm, tiểu nhân ở dưới, như vậy e nó quá nhu chăng, cho nên Hào từ khuyên: chớ quyến luyến quá với 1, có ý nghĩ khác, mà đáng xấu đấy.
5. 九五: 枯楊生華, 老婦得其士夫, 无咎, 无譽.
Cửu ngũ: Khô dương sinh hoa, lão phụ đắc kì sĩ phu, vô cữu, vô dự.
Dịch: Hào 5, dương : Cây dương khô ra hoa, bà già có chồng trai tráng, không chê cũng không khen.
Giảng: Hào 5, dương cương, trung chính. Ở ngôi chí tôn, đáng lẽ làm được việc rất lớn, nhưng ở thời đại quá, thì quá cương, quá cương mà ở gần hào trên cùng, âm ở âm vị, là một người quá nhu, không giúp nhau được việc gì, cũng như cây dương đã khô mà ra hoa cuối mùa, sắp tiều tụy đến nơi rồi. Không khác gì bà già mà có chồng trai tráng, chẳng mong gì sinh đẻ nữa.
Hào này khác với hào 2 ở chỗ hào 2 vừa cương vừa nhu, nên tốt, ví với cây dương khô đâm rễ mới; hào 5 thì quá cương, xấu, ví với cây dương khô, không dâm rễ mà ra hoa, nhựa sắp kiệt rồi.
6. 上六: 過涉, 滅頂, 凶, 无咎.
Thượng lục: quá thiệp, diệt đính, hung, vô cữu.
Dịch: Hào trên cùng, âm. Lội qua chỗ nước sâu, nước ngập đầu, xấu: nhưng không có lỗi.
Giảng: Bản chất âm nhu, tài hèn mà ở vào cuối thời Đại quá muốn làm việc lớn thì rất nguy thân, như người lội chỗ nước sâu lút đầu. Nhưng làm công việc nguy hiểm đó để cứu đời, cho nên không gọi là có lỗi được. Hào này trỏ hạng người “sát thân di thành nhân” (tự hi sinh để làm nên điều nhân), đáng phục chớ không chê được.
Tên quẻ là Đại quá (lớn quá), mà Hào từ lại ghét những người quá cương, (hào 3, 5) quá nhu như hào trên cùng tuy không có lỗi, nhưng cũng cho là xấu. Vây Kinh Dịch có ý trọng đức trung (vừa cương vừa nhu) hơn cả.
Quẻ Trạch Phong Đại Quá
Quẻ Trạch Phong Đại Quá là tên của quẻ số 28 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 28 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung – Cát mà quẻ Trạch Phong Đại Quá mang lại.
Quẻ Trạch Phong Đại Quá được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 28 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Trạch Phong Đại Quá vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 28 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 28 Trạch Phong Đại Quá cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 28 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 28 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Trạch Phong Đại Quá, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Trạch Phong Đại Quá, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 28 một cách chính xác nhất.
Đại Quá. Đống nạo. Lợi hữu du vãng. Hanh.
Đại Quá là cột yếu chân.
Hiền nhân thịnh đạt, tiểu nhân suy tàn.
Công trình hãy liệu tính toan,
Mưu cầu, rồi sẽ đường hoàng, hanh thông.
Đại Quá là thời quân tử thịnh, tiểu nhân suy, vì vậy đó chính là lúc để làm những đại công, đại nghiệp (Lợi hữu du vãng. Hanh).
彖 曰 : 大 過 . 大 者 過 也 . 棟 橈 . 本 末 弱也 . 剛 過 而 中 . 巽 而 說 行 . 利 有 攸 往 . 乃 亨 . 大 過 之 時 大 矣 哉.
Đại Quá. Đại giả quá dã. Đống nạo. Bản mạt nhược dã. Cương quá nhi trung. Tốn nhi duyệt hành. Lợi hữu du vãng. Nãi hanh. Đại quá chi thời đại hĩ tai.
Đại Quá, ấy là to lớn quá,
Cột đã cong, thượng hạ yếu mềm.
Cương cường, nhưng vẫn chính chuyên.
Dịu dàng, vui vẻ, hóa nên công trình,
Cứ hăng hái, tiến hành công tác.
Sẽ có ngày hoan lạc, hanh thông,
Muốn làm đại sự, đại công,
Gặp thời, gặp vận, mới mong như nguyền.
Đại Quá vì Sơ, Thượng là Âm, mà bốn hào giữa là Dương, tượng như cây cột mà trên, dưới yếu, ở giữa lại cứng, nên không thể đứng thẳng, mà sẽ oẻ, sẽ cong, vì thế nói: Đống nạo. Bản mạt nhược dã. Tuy Dương cương quá thịnh, nhưng Nhị, Ngũ đều đắc trung (Cương quá nhi trung). Đại Quá có Tốn ở dưới là Tốn thuận (Tốn nhi duyệt hành), trên có Đoài là hòa duyệt, thời làm công chuyện sẽ đi đến hanh thông (Lợi hữu du vãng. Nãi hanh).
Nói cách khác, phàm làm đại công, đại sự, tuy phải cương quyết, nhưng cũng phải hết sức khéo léo, xử sao cho vừa ý, đẹp lòng mọi người, mới dễ nên công. Thời Đại Quá thật là một thời buổi phi thường, nó đòi hỏi những nhân vật phi thường lỗi lạc, những công chuyện phi thường (Đại Quá chi thời đại hĩ tai). Xưa, nay đã có bao chuyện phi thường:
* Nghiêu truyền ngôi cho Thuấn, thay vì cho con là phi thường
* Đức Trần Hưng Đạo đã 3 lần diệt quân Nguyên là một nhân vật phi thường, đã làm nên công chuyện phi thường.
* Thám hiểm trên Cung trăng là công chuyện phi thường của ngày nay vậy.
Nuôi thì tất thành, sau thành tất động và động thời thì nảy sinh ra thành quả. Tiếp sau quẻ Sơn Lôi Di theo đó là quẻ Trạch Phong Đại Quá. Tượng hình quẻ Đại Quá có thượng quái Đoài, hạ quái là Tốn. Giữa quẻ là 4 hào Dương, hai đầu quẻ là hai hào âm. Điều này được ví như cây cột. Dù ở cứng nhưng ở đuôi lại có phần yếu, dẫn đến dễ đổ. Tuy vậy thế quân tử vẫn đang ở thịnh, còn tiểu nhân thế yếu. Hơn nữa, Đoài là hòa duyệt, còn Tốn là thuận nên làm việc gì cũng dễ dàng và hanh thông.
Quẻ Đại Quá có nước đầm ngập cây chính là quân tử bị tiểu nhân vây quanh. Chính điều này tôn đức tính tốn thuận và đoài duyệt. Nếu làm được điều này, người quân tử sẽ trở nên vĩ đại và hoàn thành được đại nghiệp.
Sơ Lục: Tài hèn, yên phận thì tốt, nếu làm việc to quá sức, sẽ hỏng. (Ví dụ Ngụy Báo dám thống lãnh quân Hán chiến đấu với Hạng Võ, bị thua to) .
Cửu Nhị: Dương hào cư âm vị, ở thời Đại Quá, tốt, biết mượn nhu giúp cho cương. (Ví dụ Bonaparte khi làm Premier Consul, biết ôn hoà giữ lại các thắng lợi của Cách Mạng và trừ bỏ đường lối quá khích của Convention).
Cửu Tam: Cương quá, chắc phải hỏng ở thời Đại Quá. (Ví dụ Hitler tham lam quá đáng).
Cửu Tứ: Cương nhu tương trợ, tốt. Nhưng nếu quá tin vào kẻ dưới (Sơ Lục) sẽ lẫn. (Ví dụ vua Auguste quá tin Cinna, suýt bị nguy).
Cửu Ngũ: Quá cương, lại gần gũi với Tượng Lục quá nhu, nên không thể giúp nhau làm nên việc gì. Tuy không tội lỗi nhưng cũng không danh dự gì. (Ví dụ Necker có tài, nhưng Louis XVI quá nhu nhược, nên vô công).
Thượng Lục : tài không xứng với việc to tát định làm, lại ở thời Đại Quá cùng cực, tất sẽ gặp hung. Xét việc thì hung, nhưng xét tâm lý thì là người tài kém mà dám làm việc vĩ đại, đáng phục và đáng thương. (ví dụ Kinh Kha vào Tần).
Quẻ Trạch Phong Đại Quá thể hiện sự lệch lạc, hoặc thiếu quân bình giữa hào Âm và hào Dương. Có 4 hào Dương nằm giữa quẻ, hai hào Âm đầu cuối quẻ. Hai hào Âm này giống như vây bọc trên dưới, gợi ý về đạo quân tử bề thế lớn như cây đại thụ dáng vóc to lớn, nhưng ở phần gốc và phần ngọn có phần hơi yếu.
Quẻ Đại Quá ngoài thì hòa duyệt, trong lại khiêm nhường. Kết hợp hai đức tính này thì thể hiện âm nhu, tương ứng với chính sách mềm mỏng, khéo léo, hợp với lòng của người bên dưới nên dễ dàng lãnh đạo, được lòng người.
Tượng hình của quẻ Trạch Phong Đại Quá là “Trạch Diệt Mộc” tức nhiều nước cây có thể bị úng thối dẫn tới chết cây. Quẻ khuyên người dụng quẻ cần xem xét công việc, trước mắt sẽ có nhiều gian nan trắc trở, tuy nhiên với tinh thần quyết tâm tiến lên thì mọi việc sẽ đạt được đến thành công như ý.
Quẻ Trạch Phong Đại Quá thể hiện một tình thế vững vàng, tuy nền tảng mong manh nhưng được lợi nếu gặp người biết lẽ phải, từ đó sẽ vững tin để cảm hóa hòa duyệt và khiêm tốn. Đây chính là thời cơ làm nên sự nghiệp vị đại, quan lộc tiến xa. Dồi dào tài lộc, người quẻ Đại Quá cũng rất có thể có lợi nếu lựa chọn kinh doanh buôn bán.
Bát Trạch Là Gì, Phong Thủy Bát Trạch, Cách Tính &Amp; Sơ Đồ Bát Trạch
Việt Nam là một đất nước mang đậm văn hóa phương Đông cho nên nhắc đến phong thủy có lẽ không một ai là không biết. Phong thủy nhà ở, phong thủy trong chọn ngày đặc biệt là ngày làm nhà là một nhu cầu thiết yếu từ xưa đến nay.
Tuy nhiên, phong thủy trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng có rất nhiều quy tắc. Ví dụ như làm một ngôi nhà có nhiều phần phải tính toán như hướng nhà, hướng cửa nhà, màu sắc, bậc cầu thang,… Vậy để áp dụng được phong thủy bát trạch đòi hỏi bạn phải hiểu và sử dụng đúng.
Thông thường khi làm nhà người ta sẽ chú ý đến phong thủy “Bát trạch” nhưng đây lại là một quy tắc tương đối phức tạp trong phong thủy và làm cho nhiều gia chủ mơ hồ khi tìm hiểu. Hiểu được điều đó, hôm nay Dominer sẽ giải thích cho bạn “Bát trạch là gì” để bạn có thể đưa ra được một lựa chon tốt hơn cho ngôi nhà thân yêu của mình.
Bát trạch là gì?
Đại diện tám quẻ bát trạch:
– Quẻ Càn là đại diện cho người cha
– Quẻ Khảm là đại diện cho con trai thứ
– Quẻ Cấn là đại diện cho con trai út
– Quẻ Chấn là đại diện cho con trai cả
– Quẻ Tốn là đại diện cho con gái cả
– Quẻ Ly là đại diện cho con gái thứ
– Quẻ Khôn là đại diện người mẹ
– Quẻ Đoài là đại diện cho con gái út
Các quẻ này đại diện cho các cung và mang ý nghĩa tượng trưng cho các thành viên trong nhà. Vậy nên nếu các cung trong nhà không đều nhau thì những cung nhỏ hơn sẽ tượng trưng cho sự bất lợi của cung đó, thành viên đó. Chẳng hạn như nếu cung Đoài có diện tích nhỏ nhất thì nó sẽ đại biểu cho khó khăn của con gái út.
Bát trạch không chỉ biểu trưng cho các thành viên trong gia đình mà còn biểu trưng cho tám hướng của ngôi nhà dựa theo hậu thiên bát quái.
8 hướng đó lần lượt là: Càn trạch là nhà hướng Càn tọa ở (nằm ở) Tây Bắc mở cửa hướng Đông Nam, Khảm trạch là nhà hướng Khảm tọa ở Bắc mở cửa hướng Nam, Cấn trạch là nhà hướng Cấn tọa ở Đông Bắc mở cửa hướng Tây Nam, Chấn trạch là nhà hướng Chấn tọa ở Đông mở cửa hướng Tây, Tốn trạch là nhà hướng Tốn tọa ở Đông Nam mở cửa hướng Tây Bắc, Ly trạch là nhà hướng Ly tọa ở Nam mở cửa hướng Bắc, Khôn trạch là nhà hướng Khôn tọa ở Tây Nam mở cửa hướng Đông Bắc, Đoài trạch là nhà hướng Đoài tọa ở Tây mở cửa hướng Đông.
Ý nghĩa của phong thủy Bát trạch
Bát Trạch không phải một trường phái mê tín, ý nghĩa của nó đã được khẳng định trong cả một khoảng thời gian rất dài. Bát trạch không chỉ được áp dụng vào việc xây dựng nhà cửa mà còn được áp dụng vào việc bố trí nơi làm việc, cửa hàng,… Có thể nói bát trạch là một quy tắc vô cùng quan trọng trong cuộc sống.
Như đã đề cập phía trên, bát trạch tính lành dữ theo 8 quẻ. Trong xây dựng nhà cửa 8 quẻ này chính là 8 cung ứng với 8 hướng trong nhà.
Quy tắc này cũng được áp dụng cho người và chia người thành 8 nhóm khác nhau. Mỗi nhóm người sẽ ứng với một phương trạch riêng và chỉ khi áp dụng đúng mới mang lại điềm lành đến cho gia chủ.
Sơ đồ 8 cung Bát trạch
Cách tính Bát trạch
Trong bài viết này Dominer sẽ chỉ bàn về Trạch quái và Mệnh quái bởi vì nó dựa trên Hậu thiên Bát quái đây là cách phổ biến và dễ hiểu nhất hiện nay khi sử dụng Bát trạch.
1. Cách tính Trạch quái
Trạch quái chính là các quẻ của Bát trạch được dùng để tính cung cho căn nhà dựa trên vị trí và hướng của căn nhà. Mệnh quái là các quẻ dùng để tính hướng theo tuổi của người trong căn nhà.
Khi xây nhà thì lúc chọn vị trí xây nhà và hướng mở cửa ta sẽ phải chú ý đến cung (Trạch quái) để biết cách lựa cung tốt và hạn chế bất lợi của cung xấu. Còn Mệnh quái chính là hướng của thành viên trong nhà. Mệnh quái còn ảnh hưởng đến hướng bếp, hướng ngồi làm việc và hướng ngủ.
Nói dễ hiểu hơn là Trạch quái sẽ xết tổng thể ngôi nhà trên một mặt bằng chung áp dụng lúc thiết kế còn Mệnh quái nó sát và kĩ càng hơn mang tính các nhân hơn nên sẽ được áp dụng trực tiếp vào cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Cả Trạch quái và Mệnh quái đều có cung giống nhau khi có chung một loại quẻ. Quẻ có 8 sao như sau:
– Sinh khí thuộc Mộc chính là sao tốt nhất: Nó hướng tài vận tốt, giúp người khỏe mạnh nên sao này vượng người.
– Phúc đức (Diên niên) thuộc Kim đây là sao tốt chỉ sau Sinh: Sao này tài vận rất tốt, khỏe mạnh, sống thọ, vợ chồng hoà hợp.
– Thiên y thuộc Thổ là sao tốt thứ 3: Sao này giúp bệnh tật thuyên giảm, tài vận tốt, khỏe mạnh, sống thọ.
– Phục vị thuộc Mộc là sao tốt thứ 4: Tài vận cũng tốt nhưng không bằng 3 sao kia, khí vận và sức khỏe không được tốt lắm ở dưới mức bình thường một chút.
– Họa hại thuộc Thổ là sao xấu nhưng mang bất lợi ít nhất: Sao này khiến cho gia chủ khó tích tiền của, thường bị tranh chấp, gặp kiện tụng và nhiều thị phi, trộm cướp.
– Lục sát thuộc Thủy là sao xấu sau Họa: Tranh cãi thị phi nhiều, tài vận, khí vận không tốt, tai họa liên tục, nhiều bệnh.
– Ngũ quỷ thuộc Hỏa là sao xấu thứ nhì sau Lục: Coi chừng hỏa hoạn, phá tài vận, sự nghiệp khó thành công, sức khỏe kém tinh thần không ổn định.
– Tuyệt mạng thuộc Kim là sao xấu nhất trong nhóm sao xấu: Sao này tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, họa tuyệt tự, hay có thương tật bất ngờ.
Mỗi loại quẻ này nên có tên dựa tên tên của các quẻ Bát quái.
Trạch quái dùng phương của tọa làm tên quẻ. Ví dụ như trạch Đoài có nhà tọa Đoài hướng Chấn. Đoài là hướng Đông còn Chấn là hướng Tây có nghĩa là ngôi nhà này phía sau quay hướng Tây phía trước quay hướng Đông. Những trường hợp khác tương tự.
Mệnh quái dùng tuổi của người trong nhà để tính.
– Với nam: Số thành của năm sinh từ 1 đến 9 có cung lần lượt là Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Càn, Khôn, Tốn, Chấn, Khôn.
– Với nữ: Số thành của năm sinh từ 1 đến 9 có cung lần lượt là Cấn, Càn, Đoài, Cấn, Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn
2. Cách tính Mệnh quái
Dùng năm sinh để tính bằng cách lấy từng số của năm sinh cộng lại với nhau. Sau đó lại lấy các số vừa tạo thành cộng với nhau và cứ tiếp tục cộng cho đến khi có số bé hơn 10. Đây chính là số được dùng để tìm quẻ cho gia chủ.
Ví dụ nam sinh 1980 có số thành là 1+9+8+0 = 18, số thành là 18 từ đó ta lại có tổng 1+8 = 9 là Khôn.
Ví dụ người nam sinh năm 1980 có Mệnh quái là Khôn thì tính theo Bát Trạch người này có:
– Sinh khí nằm ở hướng Đông Bắc
– Thiên y nằm ở hướng Tây
– Diên niên nằm ở hướng Tây Bắc
– Phục vị nằm ở hướng Tây Nam
– Tuyệt mệnh nằm ở hướng Bắc
– Ngũ quỷ nằm ở hướng Đông Nam
– Lục sát nằm ở hướng Nam
– Họa hại nằm ở hướng Đông
Nếu tính theo Bát trạch Lạc Việt thì sẽ có một số thay đổi nhỏ.
3. Cách phối hợp Sao và Cung trong Bát trạch để mang lại điềm lành
Trạch quái dùng tọa làm tên thẻ và dùng Mệnh quái để định sao cho từng cung nhà. Dĩ nhiên là 8 sao thì sẽ có tốt xấu khác nhau nhưng cát hay hung thì còn tùy theo sao ở cung nào và ảnh hưởng của Ngũ hành tương sinh, tương khắc giữa cung và sao chiếu vào cung.
– Sao mang tính cát hay hung gia tăng khi sao và cung đều cùng một hành (như Sinh khí thuộc hành Mộc chiếu vào cung Đông cũng là hành Mộc nên sao được cung hỗ trợ mà gia tăng sự tốt lành), hoặc cũng gia tăng khi sao là hành con của cung dựa theo chiều tương sinh của ngũ hành (như Ngũ quỷ thuộc Hỏa chiếu vào cung Đông Nam thuộc Mộc mà theo Ngũ hành tương sinh Mộc Sinh Hỏa cho nên đặc tính xấu của sao Ngũ quỷ sẽ được tăng thêm rất nhiều vì có thêm năng lượng của cung thuộc hành Mộc).
– Đặc tính tốt xấu của sao gia tăng khi sao là hành con của cung (như sao hành Kim chiếu vào cung hành Thổ).
– Tính cát hung của sao sẽ giảm đi khi sao là hành mẹ của cung (như sao hành Thủy chiếu vào cung hành Mộc).
– Tính cát hung của sao giảm đi khi cung là hành khắc sao (như sao thuộc hành Kim chiếu vào cung thuộc hành Mộc).
– Tính cát hung của sao không ảnh hưởng đến cung nó chiếu vào khi sao khắc với cung (như sao thuộc hành Mộc chiếu vào cung thuộc Thổ).
Theo phong thủy dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc giữa các sao và các cung thì cần phải hiểu biết thật rõ về hành của cung và sao mới có thể có được hướng nhà đúng, mang lại tài vận cho gia chủ. Cách lý luận trên giúp gia tăng cát hung và cũng có thể ứng dụng Ngũ hành thêm vào Bát Trạch để giúp hóa giải bất lợi gia tăng thuận lợi.
Bố trí nhà theo Bát trạch
Theo Bát trạch nhà sẽ có 4 cung xấu và 4 cung tốt nếu biết cách bố trí sẽ hạn chế được điềm xấu và gia tăng điềm tốt. Tuy nhiên không phải gia đình nào cũng có thể làm mọi thứ thuận lợi từ đầu đến cuối. Mỗi nhà ở một vị trí khác nhau và khi bố trí cũng xảy ra nhiều trường hợp khác nhau.
1. Chọn hướng cửa chính cho căn nhà
Lưu ý, cửa chính không mở tại nơi có con đường đâm thẳng vào nhà cũng không mở ở nơi đường vòng cung ngược hoặc gấp khúc. Những vị trí ấy sẽ dễ mang lại điềm xấu không tốt cho gia chủ. Cửa cũng không mở ở nơi có góc nhọn chĩa vào như góc mái, góc tường nhọn và không mở tại nơi thấp hơn đường đi trước cửa nhà.
2. Bếp gia đình theo phong thủy
Lưu ý đặt bếp tại cung xấu để tránh họa hại (sao xấu nhất trong Bát trạch) và cửa bếp chính là tay vặn ga (hướng người nấu) phải nhìn về hướng tốt. Bếp là nơi nấu ăn mang lại không khí gia đình ấm cúng nên phải chú ý phải là nơi sạch sẽ thoáng mát.
Không nên đặt bếp dưới hoặc trên khu vệ sinh vừa không tốt cho sức khỏe vừa mang lại điềm xấu. Nên tránh để tựa lưng bếp ra cửa sổ hoặc khoảng trống. Nếu nhà bạn là nơi có không gian hẹp và sử dụng bếp gas thì đặc biệt chú ý không để bếp dưới giường ngủ hoặc bể nước.
3. Chọn hướng bàn thờ theo phong thủy
Bàn thờ nên đặt tại cung xấu để tránh họa hại và mặt bàn thờ nhìn về hướng tốt. Không để bàn thờ hướng ra khu vệ sinh, cũng không nên tựa lưng bàn thờ ra phía cửa sổ hoặc khoảng trống, hai bên cũng không được kê sát của sổ. Tốt nhất bàn thờ nên hướng ra phía cửa chính để đón sinh khí.
4. Nội thất phòng ngủ và giường ngủ
Để mang lại điềm tốt tường phải tọa ở phần cung tốt và chân quay theo hướng tốt. Giường ngủ cho nhà tầng không được đặt phía trên bếp hoặc bàn thờ. Giường ngủ không đặt dưới dầm nhà, quạt trần, đèn chùm, vật trang trí có góc nhọn hoặc góc nhìn mang sát khí.
Chú ý không quay đầu giường ra trực tiếp phía cửa sổ, cửa đi không đặt dưới cửa sổ mà nên chếch sang một bên. Cách làm này vừa đảm bảo chất lượng giấc ngủ của bạn vừa đảm bảo phong thủy.
5. Khu vực vệ sinh
Khu vực vệ sinh nên đặt tại cung xấu trong nhà để tránh hướng xấu, lưng nhà vệ sinh không được quay về hướng tốt. Đặc biệt chú ý không được đặt nhà vệ sinh trên khu vực bếp, bàn thờ, giường ngủ, trên bàn ghế tiếp khách.
Cửa nhà vệ sinh không được hướng ra cửa chính. Nhưng bạn cũng nên chú ý dù có phong thủy hay không cũng phải chọn vị trí thoáng mát sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho gia đình. Nếu có lỡ bố trí phạm vào hướng tốt bạn vẫn có thể dùng những cách phong thủy khác để hạn chế sự bất lợi nó gây ra.
6. Cầu thang trong nhà
Cầu thang trong nhà có thể đặt sát tường hoặc nơi đâu miễn là mang đến sự thuận tiện cho gia chủ. Tuy vậy gia chủ cũng nên nhớ đặt cầu thang phải đặt trong cung tốt, bậc cuối của cầu thang quay về hướng tốt, tổng số bậc thang cho mỗi một tầng đều phải chia hết cho 4 dư 1 hoặc 2 để bậc thang cuối rơi vào cung sinh hoặc cung lão dựa trên phong thủy “Sinh – Lão – Bệnh – Tử”.
Bậc lên hoặc xuống cuối cùng của cầu thang không được nằm ra phía cửa, hướng vào phía khu vệ sinh, bàn thờ, khu vực bếp. Thông thường chiều cao tốt cho bậc thang là 12-18cm, mặt bậc rộng từ 20-30cm. Cầu thang nên làm rộng khoảng 0,8 – 1,2m.
Làm nhà là việc lớn của cả đời người nên mọi thứ đều phải thật sự kỹ lưỡng mới có thể mang đến tài vận tốt cho gia chủ.
Phong Thủy Nhà Cửa Tuổi Kỷ Mùi Đại Cát Đại Lợi
Một vài nét về tuổi Kỷ Mùi
Tuổi Kỳ Mùi gồm các năm sinh: …1919, 1979, 2039, 2099, 2159, 2219…
Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi
Quẻ mệnh: Chấn (Mộc) thuộc Đông tứ mệnh
Ngũ hành: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
Nam (Sinh Khí): phúc, lộc, thọ vẹn toàn, tiền tài, danh vọng.
Đông nam (Diên Niên): sức khỏe dồi dào,
Bắc (Thiên Y): viên mãn trong quan hệ gia đình, tình yêu.
Đông (Phục Vị): Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, thi cử đỗ đạt.
Tây Nam (Hoạ Hại): bất trắc, thị phi, thất bại.
Tây (Tuyệt Mệnh): thất thu, mất việc làm, cãi lộn.
Đông Bắc (Lục Sát): trục trặc trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
Tây Bắc (Ngũ Quỷ): Phá sản, bệnh hạn, tai họa.
Phương vị tuổi Kỷ Mùi
Phương vị hợp với gia chủ tuổi Kỷ Mùi được xét theo Bát Quái mệnh cung phù hợp với đồ hình Hậu Thiên Bát Quái. Gia chủ tuổi Kỷ Mùi thuộc Đông tứ mệnh nên sinh sống, làm việc ở phương phương Nam, Bắc, Đông và Đông Nam. Tuổi Kỷ Mùi không nên sinh sống tại các phương Tây Bắc, Tây, Đông Bắc và Tây Nam.. Đây là các phương sẽ không mang lại nhiều tài lộc cho gia đình tuổi Kỷ Mùi.
Chọn đất cho người tuổi Kỷ Mùi
Trong quy trình làm nhà, khâu quan trọng đầu tiên gia chủ phải thực hiện là chọn đất.
Khu đất để làm nhà trước hết phải là đất tụ khí thì mới tốt, tức là các vùng đất phía sau cao, phía trước thấp không gian phía trươc rộng để câu khí vào và hai bên tạo thành hình vòng cung để hướng dòng khí xoay tụ, quanh hồ …người xưa gọi là tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, hậu Huyền Vũ, tiền Chu Tước. Ngoài ra miếng đất phải có trường khí tốt. Cần cách chùa, miếu, không nên trông thẳng vào chùa, đình.
Không nên chọn làm nhà đối diện với ngã 3 đường, hay đối diện với ngõ cụt. Đặc biệt không nên làm nhà trên đất hình tam giác.
Hướng khí hậu
Theo nguyên tắc phong thủy tuổi Kỷ Mùi và các tuổi khác, hướng nhà mà gia chủ chọn phải đáp ứng 2 yếu tố sau: tránh gió đông bắc thổi trực tiếp vào nhà nhưng vẫn nhận được sự ấm áp của ánh nắng mặt trời khi vào mùa lạnh, vào mùa khô ngôi nhà vẫn thông thoáng, mát mẻ, không tạo cảm giác quá nóng bức do ánh sáng mặt trời chiếu rọi.
Qua nghiên cứu thì hướng Nam là hướng phù hợp nhất với những yêu cầu trên. Đặt ngôi nhà tại vị trí này bạn sẽ không phải lo lắng các vấn đề về khí hậu.
Bạn đang xem bài viết Quẻ 28: Trạch Phong Đại Quá trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!