Xem Nhiều 3/2023 #️ Mệnh Thủy Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất # Top 9 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 3/2023 # Mệnh Thủy Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Mệnh Thủy Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Mệnh Thủy là gì ? Màu sắc và con số mang lại may mắn cho người hành Thủy? Và phong thủy hợp mệnh đầy đủ nhất sẽ được Vạn An Group chia sẻ tường tận.

Hành Thủy là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi một hành lại bao gồm nhiều nạp âm, thể hiện đặc điểm tính cách và ý nghĩa khác nhau. Việc tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh và có cho mình cuốn cẩm nang may mắn cho người hành Thủy là rất cần thiết. Có như vậy, con người mới có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn thông minh, hợp phong thủy để đem lại sự thành công, thịnh vượng. Qua bài viết này của Thiết kế Vạn An Group sẽ chia sẻ những thông tin đầy đủ nhất về hành Thủy đến Quý độc giả.

1.1 Hành Thủy là gì ? Các nạp âm của hành Thủy

Trong thuyết ngũ hành, mệnh Thủy gồm 6 ngũ hành nạp âm:

Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe).

Đại Khê Thủy (Nước khe lớn).

Đại Hải Thủy (Nước biển lớn).

Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông).

Thiên Hà Thủy (Nước mưa).

Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối).

1.2 Người mệnh Thủy sinh năm nào ?

1.3 Những đặc trưng, thế mạnh, điểm yếu của người thuộc mệnh Thủy

Đào Tông Ngại viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp”.

Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn, là dòng nước lạch suối. Không rõ nguồn gốc nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu.

Người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy thường là những người tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Nếu là người nhu nhược nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy. Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”.

Đại Khê Thủy tọa Đông Bắc và chính Đông, nước sông chảy theo hướng Đông, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên. Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn.

Nạp âm Đại Khê Thủy của mệnh Thủy thường là những người mang tính chất đa biến, cá tính trầm mặc và có lúc rất hiện thực vô hình. Nếu là một chiến lược gia, họ tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Tuy nhiên, đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm. Nếu mệnh kém lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy. Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”.

Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ.

Người mang nạp âm Trường Lưu Thủy là những người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Nếu họ là người giỏi giang thì có thể giao việc mà không sợ phản bội. Tuy nhiên, khuyết điểm của họ là chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm này là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa nên đặng ấm thân.

Đào Tông Ngại viết: “Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời”.

Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật.

Người mệnh Thủy nạp âm Thiên Hà Thủy có tình yêu thương chan hòa, hợp làm việc xã hội, tôn giáo. Họ đứng ngôi chủ mà vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ.

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Thân, Ất Dậu là Tuyền Trung Thủy. Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong suối”.

Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy. Nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó. Nước giếng từ suối lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ.

Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy không phải là người mở đầu khởi xướng mà thường phải dựa vào thời thế, thời cơ. Họ sống yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ. Tuyền Trung Thủy nên theo ngành tình báo, gián điệp.

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy. Nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn”.

Đại Hải Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.

Người thuộc nạp âm Đại Hải Thủy nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị cao thường bao dung đại lượng. Ngược lại mệnh tầm thường sẽ thành con người lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi. Đại Hải Thủy vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.

2. Phong thủy hợp mệnh cho người mệnh Thủy

2.1 Người mệnh Thủy hợp màu gì, kỵ màu gì ?

Trong thuyết Ngũ hành, hành Thủy hợp mệnh Kim (Kim sinh Thủy) nên người mạng Thủy nên sử dụng các màu tương sinh như: trắng, xám… Trắng thể hiện sự thuần khiết, giúp người sử dụng thoải mái tinh thần và suy nghĩ lạc quan. Màu xám lại có tác dụng tĩnh tâm và suy nghĩ chín chắn. Màu thuộc hành Mộc cũng tốt như xanh lá cây, giúp bản mệnh giảm nhẹ áp lực.

Màu tương hợp mệnh Thủy tức màu thuộc cùng hành Thủy như màu đen tượng trưng cho sự mạnh mẽ, quyết liệt, hoặc màu xanh dương mang lại sự yên bình, thư thái.

Hành Thủy nên hạn chế các sắc thái đỏ, cam, tím thuộc hành Hỏa. Đặc biệt nên tránh thuộc hành Thổ là nâu, vàng bởi Thủy sẽ bị Thổ khắc khiến bạn vất vả, không gặp nhiều may mắn.

2.2. Con số mang lại may mắn cho người mệnh Thủy

Hành Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc và chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ và mệnh Hỏa. Vì vậy, hành Thủy nên lựa chọn những con số may mắn như 0, 1, 3, 4, 6 và 7 đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Mộc nên tránh sử dụng những con số 2, 5, 8 và 9.

2.3 Hành Thủy hợp mệnh gì, khắc mệnh gì ?

Khoa học phong thủy tin rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển không ngừng của 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng không thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà không có khắc thì vạn vật sẽ phát triển đến mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.

Mũi tên màu xanh thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, hỗ trợ lẫn nhau, làm cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:

Mối quan hệ tương hợp – tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:

Ngược lại, mũi tên màu đỏ thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:

Như vậy, người mệnh Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc và chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ và mệnh Hỏa. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc nạp âm Đại Hải Thủy hoặc Thiên Hà Thủy thì không sợ Thổ vì đất không ở biển lớn hay trên trời. Cả 2 phối hợp càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

3. Mạng Thủy nên làm nhà, mua nhà hướng nào ?

Hướng tốt thứ nhất: Nhà hướng chính Tây

Với người mạng Thủy thì khi mua nhà, tốt nhất nên chọn căn nhà hướng Tây. Căn nhà như vậy sẽ tốt về phong thủy và có lợi cho vận trình của gia chủ. Hướng Bắc là hướng của ngũ hành Kim, Kim dưỡng cho Thủy sẽ thuận lợi nhiều bề, cũng tốt cho tương lai phát triển sau này.

Nhà hướng Tây sẽ tác động trực tiếp đến đường tài vận của gia chủ mệnh Thủy đồng thời giúp cho vận trình của gia chủ lên nhanh như diều gặp gió, tài lộc, phúc đức chẳng thiếu thứ gì.

Lưu ý trong khi lựa chọn làm nhà cần của Vạn An Group để xác định các kích thước phong thủy cho ngôi nhà, giúp mang lại may mắn, êm ấm và thịnh vượng cho gia đình.

Hướng Bắc ở một mức độ nào đó có thể bổ sung tinh nguyên bản mệnh cho gia chủ hành Thủy. Sống trong căn nhà hướng chính Bắc sẽ có tác dụng tốt trong việc kích thích vận trình của gia chủ, có lợi cho sự phát triển của cá nhân trong đường công danh sự nghiệp và tài lộc.

Nhà hướng chính Nam sẽ khắc phục được những nhược điểm nhu thuận, mềm yếu của người mạng Thủy. Nhờ đó, tăng thêm quyết tâm của bản thân gia chủ khi đối phó với những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống cũng như trong công việc, tạo được nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp về sau.

Hướng xấu thứ nhất: Nhà hướng chính Đông

Hướng chính Đông trong phong thủy nhà ở ngũ hành thuộc Mộc. Mộc khí quá vượng sẽ gây thất thoát, suy yếu vận trình mệnh chủ (Thủy sinh Mộc). Người mạng Thủy sống trong nhà hướng chính Đông sẽ luôn nằm trong thế bị động, dù làm lụng vất vả, dốc hết sức mình nhưng lại chẳng thu hoạch được gì. Công danh khó thành, tài lộc khó phát.

Căn nhà dưới tầng hầm có Thổ khí cực vượng. Ngũ hành Thổ khắc Thủy. Gia chủ hành Thủy sống trong ngôi nhà như vậy ắt vận trình bản mệnh ngày càng sa sú bội phần. Mệnh chủ bị ngũ hành tương khắc nên khó có cơ hội chuyển mình, dù có cơ hội cũng sẽ bị cản trở. Gia chủkhó phát huy được năng lực cá nhân, càng không thể bộc lộ năng lực tiềm tàng. Cứ thế, ngày càng đi xuống, vận trình không tìm được điểm hưng vượng.

Chúc Quý bạn đọc và gia đình dồi dào sức khỏe, an khang và thịnh vượng !

Mệnh Thổ Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất

Mệnh Thổ là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi một hành lại bao gồm nhiều nạp âm, thể hiện đặc điểm tính cách và ý nghĩa khác nhau. Việc tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh và có cho mình cuốn cẩm nang may mắn cho người hành Thổ là rất cần thiết. Có như vậy, con người mới có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn thông minh, hợp phong thủy để đem lại sự thành công, thịnh vượng. Qua bài viết này, sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ nhất từ A – Z về hành Thổ cho quý độc giả.

1.1 Hành Thổ là gì? Nạp âm của mệnh Thổ

Thổ là đất, là môi trường để ươm trồng, nuôi dưỡng, phát triển và cũng là nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ tượng trưng cho đất đai, thiên nhiên và nguồn cội của sự sống, thể hiện sự bình an.

Hành Thổ là 1 trong 5 yếu tố của thuyết ngũ hành

Trong thuyết ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, mệnh Thổ gồm 6 ngũ hành nạp âm:

1.2 Người mệnh ngũ hành Thổ sinh năm nào? Nạp âm gì?

1.3 Ý nghĩa của các nạp âm ngũ hành Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc trong Mùi sinh Hỏa của Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi là Lộ Bàng Thổ”. Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không bị khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy người mệnh Thổ nạp âm Lộ Bàng Thổ có tâm chất quật cường mà quá nóng nảy. Tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác, thuận lợi hay không thuận lợi. Lộ Bàng Thổ trong ngũ hành Thổ vào nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng. Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn.

Ngũ hành bản mệnh – Lộ Bàng Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Canh Tý, Tân Sửu thuộc Bích Thượng Thổ, Sửu là chính vị gia Thổ mà Tý lại là đất vượng Thuỷ, Thổ gặp nhiều Thuỷ trở thành đất sét nên gọi là Đất trên tường.” Bích Thượng Thổ phải dựa vào tường, vách, núi thì mới ổn định, thành công chủ yếu dựa vào sự tô vẽ hay che giấu bên ngoài tường giống như một cô gái phải hoá trang mới dám ra khỏi cửa vậy. Người mệnh Thổ nạp âm Bích Thượng Thổ phải dựa vào người mà thành sự. Họ làm quản lý hay kẻ thừa hành đều tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.

Ngũ hành bản mệnh – Bích Thượng Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Mậu Dần, Kỷ Mão là Thành Đầu Thổ, thiên can Mậu Kỷ thuộc Thổ, Dần là Cấn sơn, Thổ tích luỹ thành núi, Cấn là Sơn mang ý nghĩa dừng lại, núi ngoài thành có ý nghĩa ngăn chặn nên gọi là Đất trên thành.”

Đất này có thể nuôi dưỡng vạn vật phát huy căn gốc, vững chắc sừng sừng chung thuỷ sắc son. Thành Đầu Thổ có thể gọi là ngọc bích trên trời, là kinh thành dát vàng của hoàng đế, mang thế rồng hạ nên đất này lúc là bức tường vững chắc lúc lại là vụn đá chân tường cả hai đều có sự độc đáo riêng của nó.

Người mệnh Thổ nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực, chất phác, thích giúp đỡ người khác. Họ có lòng trung thành cao. Thành Đầu Thổ là là nơi sản sinh ra dã tâm, hy vọng thống trị của con người. Vì vậy, những người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực, xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.

Ngũ hành bản mệnh – Thành Đầu Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Bính Thìn, Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ, kho Thổ của Thìn làm Tỵ tuyệt tự mà trong thiên can Bính Đinh lại là Hỏa, khiến Thìn nhỏ bé dần, Tỵ lâm Quan tức tuyệt khố, vượng Hỏa lại phục sinh nên gọi là Đất trong cát.”

Sa Trung Thổ kế thừa dương khí, khi dương khí qua đi thì khí chất ngưng tụ chờ đợi tương lai. Sa Trung Thổ phiêu bạt mịt mùng mà trở thành thảm cát bao la, đất này trong sạch là nơi Long Xà ẩn nấp, nơi lăng cốc thiên biến vạn hoá, hình thế kì dị. Cát thiếu nước nên không có sức ngưng tụ chỉ cần một trận gió là tiêu điều tản mát.

Người mệnh Thổ nạp âm Sa Trung Thổ giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa là anh hùng vừa là gian hùng.

Ngũ hành bản mệnh – Sa Trung Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Mậu Thân, Kỷ Dậu là Đại Dịch Thổ, thân là Càn, Càn là địa, Dậu là Đoài tức trạch, khe, Mậu Kỷ thuộc Thổ lại thêm trạch Càn tượng trưng cho đất thì chỉ có nền đất mỏng manh trên nền nhà mà thôi.”

Khôn là đất, Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi. Đầm ao là chỗ cá sinh sống thoải mái, màu mỡ, tích súc. Đại Trạch Thổ khí đã hạ, vạn vận lui về nghỉ ngơi, rùa rút đầu vào vỏ, mĩ lệ mà vô tư lự.

Người nạp âm Đại Trạch Thổ của mệnh Thổ sống đường đường chính chính, dũng cảm kiên cường khắp năm châu không chỗ nào không có. Họ còn có phương vị Càn nên phúc đức đầy đủ, thay đổi trời đất, gánh trên mình trọng trách lớn lao.

Ngũ hành bản mệnh – Đại Trạch Thổ

Đào Tông Ngại viết: “Bính Tuất, Đinh Hợi là Ốc Thượng Thổ. Bính Đinh thuộc Hỏa, Tuất Hợi là Thiên Môn, Hỏa tất nhạt thì Thổ sẽ được sinh ra nên gọi là Đất trên mái.”

Ốc Thượng Thổ khí của nó trong ngũ hành Thổ thành đồ vật, là một đồ vật toàn mĩ lại theo vòng tuần hoàn âm dương, vị thế nằm giữa âm dương đất trời. Ốc Thượng Thổ hình thành từ Thủy, Thủy Hỏa dung hòa lại tích luỹ từ sương tuyết, trải qua mưa gió mà thành đất (ngói) vĩnh hằng. Thổ hòa trộn với Thủy trải qua Hỏa rèn luyện trở thành một thứ Thổ chắc chắn, có thể cản được mưa gió, tuyết, sương con người mới có thể nghỉ ngơi. Tuy vậy trải qua một cuộc bể dâu nhưng Ốc Thượng Thổ lại không chắc chắn, rơi là vỡ nát.

Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ của mệnh Thổ dù số tốt cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra. Họ giàu lòng nhân ái, thường xuyên hi sinh bản thân vì người khác vậy nhưng tính ỷ lại, tính chờ đợi của họ cũng rất lớn.

Ngũ hành bản mệnh – Ốc Thượng Thổ

2. Cẩm nang may mắn cho người mệnh Thổ

2.1 Hành Thổ hợp mệnh gì, khắc mệnh gì?

Khoa học phong thủy tin rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển không ngừng của 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng không thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà không có khắc thì vạn vật sẽ phát triển đến mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.

Ngũ hành tương sinh – tương khắc

Mũi tên màu xanh thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, hỗ trợ lẫn nhau, làm cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:

Mối quan hệ tương hợp – tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:

Ngược lại, mũi tên màu đỏ thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:

Như vậy, người mệnh Thổ hợp mệnh Hỏa, mệnh Kim và chính hành Thổ, khắc với mệnh Thủy và mệnh Mộc.

2.2 Hành Thổ hợp màu gì, kỵ màu gì?

Trong thuyết Ngũ hành, hành Thổ hợp mệnh Hỏa (Hỏa sinh Thổ) nên người mạng Thổ nên sử dụng các màu tương sinh là đỏ, hồng, tím và cam đậm. Đây là màu của mệnh Hỏa, tượng trưng cho nhiệt huyết, may mắn, sức mạnh, cá tính và quyền lực. Màu tương sinh thuộc hành Kim như xám, bạc, trắng cũng rất tốt.

Màu tương hợp mệnh Thổ tức màu thuộc cùng hành Thổ như màu vàng, vàng nâu, nâu đất đậm cũng sẽ tốt cho mệnh chủ.

Màu sắc may mắn cho hành Thổ

Hành Thổ nên hạn chế các sắc thái xanh lá cây thuộc hành Mộc. Mộc khắc Thổ, khiến cuộc sống mệnh chủ gặp nhiều lận đận, vất vả, không may mắn.

2.3 Con số may mắn cho hành Thổ

Hành Thổ hợp mệnh Hỏa, mệnh Kim và chính hành Thổ, khắc với mệnh Mộc và mệnh Thủy. Vì vậy, hành Thủy nên lựa chọn những con số may mắn như 2, 5, 6, 7, 8 và 9 đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Thổ nên tránh sử dụng những con số 0, 1, 3 và 4.

3. Mệnh Thổ nên mua nhà hướng nào?

Căn nhà hướng Nam được xem là hướng tốt nhất cho người mạng Thổ. Xem hướng nhà thì căn nhà hướng Nam ngũ hành thuộc Hỏa mà Hỏa lại sinh Thổ, nhờ thế mà sẽ giúp cho người mạng Thổ vận trình tăng tiến, chẳng những công danh thành đạt, sự nghiệp hanh thông mà đường tài lộc cũng cực kì tốt đẹp, sung túc đủ đầy, chẳng phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền.

Nếu mua một căn nhà hướng Bắc thì căn nhà này sẽ giúp cho mệnh chủ phát huy năng lực của mình trong công việc, bùng nổ về thành công trong sự nghiệp. Phong thủy của căn nhà giúp cho gia chủ mệnh Thổ tìm được những hướng đi mới trên con đường sự nghiệp của mình, từ đó bước sang một trang hoàn toàn mới trong cuộc đời.

Hướng có thể lựa chọn: Nhà dưới tầng hầm

Ở một mức độ nào đó, căn nhà này sẽ giúp cho bản mệnh đánh thức những năng lực tiềm tàng trong con người mình, có lợi cho việc phát huy tài năng còn tiềm ẩn trong mệnh cách của người mạng Thổ.

Người mệnh Thổ chớ nên mua nhà hướng chính Tây. Đây là hướng nhà mang tới nhiều khó khăn cho bản mệnh, tạo ra những áp lực vô hình nhưng cực kỳ to lớn, khiến cho bản mệnh khó phát huy được năng lực của mình. Ngoài ra, xét về mệnh cách thì căn nhà hướng Tây còn có thể mang tới nhiều rắc rối về tiểu nhân, thị phi, không tốt cho sự phát triển của gia chủ.

Nhà hướng chính Đông là đại kị đối với người mang mạng Thổ. Những nguồn năng lượng của người mệnh Thổ sẽ nhanh chóng bị thiêu đốt hết. Sức khỏe suy giảm, tài lộc tiêu tan, những thứ vốn dĩ thuộc về mình rồi cũng sẽ thay tên đổi chủ. Chẳng những bản mệnh không thể phát huy được những năng lực cá nhân mà còn không ngừng gặp phải những chuyện xui xẻo, mưu sự khó thành, sự nghiệp gặp nhiều trắc trở. Tình duyên cũng không được như ý muốn.

Mệnh Mộc Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất

Mệnh Mộc là gì ? Màu sắc và con số mang lại may mắn cho người mệnh Mộc ? Và phong thủy hợp mệnh đầy đủ nhất sẽ được Vạn An Group chia sẻ tường tận.

Hành Mộc là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi một hành lại bao gồm nhiều nạp âm, thể hiện đặc điểm tính cách và ý nghĩa khác nhau. Việc tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh và có cho mình cuốn cẩm nang may mắn cho người hành Mộc là rất cần thiết.

1.1 Hành Mộc là gì? Các nạp âm của hành Mộc

Hành Mộc là chỉ về mùa Xuân và là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt và dồi dào của cây cỏ hoa lá. Mộc còn là tên gọi dùng để định nghĩa cho mọi loại cây, loài cỏ sống trên mạnh đất. Ngoài là biểu tượng của sức sống mạnh mẽ, hành Mộc còn là sự che chở cho kẻ yếu, chống lại những sức mạnh phá hoại khác. Đồng thời, hành Mộc còn mang lại sự sống cho muôn loài trên trái đất.

Trong thuyết ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì mệnh Mộc gồm 6 ngũ hành nạp âm:

1.2 Người mệnh ngũ hành Mộc sinh năm nào ? Nạp âm gì ?

1.3 Ý nghĩa của các nạp âm ngũ hành Mộc

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Tý, Quý Sửu là Tang Đố Mộc. Tý thuộc Thủy, Sửu thuộc Thổ, Thủy mới sinh Mộc, Thổ thì dưỡng Mộc nên gọi là cây dâu tằm”. Lá dâu có thể nuôi tằm, dâu tằm là nguyên liệu dệt may, vỏ cây có thể dùng làm nguyên liệu nhuộm. Mộc này kiên định, đa tài, có tác dụng to lớn.

Người mệnh Mộc nạp âm Tang Đố Mộc là những người sống hoàn toàn bị động, tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi do người điều khiển. Khi Tang Đố Mộc thành công về tài chính, họ thường bị đẩy vào tình trạng giúp người này đỡ kẻ nọ từ anh em đến họ hàng, bè bạn. Họ không thể ở ngôi vị lãnh đạo.

Đào Tông Ngại viết: “Canh Dần, Tân Mão là Tùng Bách Mộc. Mộc lâm quan vào Dần vượng đế cho Mão, nên Mộc sinh vượng không thể yếu đuối, hình dung thành cây tùng già”.

Tùng Bách Mộc trong ngũ hành Mộc vị cứ chính Đông, là hướng chính vị của Mộc nên rất vượng. Mộc này cứ chiếm Canh Tân Kim lại có phương vị hưng vượng phía Đông nên rất quý hiếm. Mộc này sống trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, đầy ắp nghị lực. Ý chí luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật với bản thân, không sợ sấm sét lôi phong, hoàn cảnh càng xấu thì càng kiên cường vững chãi.

Người mệnh Mộc nạp âm Tùng Bách Mộc gặp mệnh tốt sẽ thành công khác người trên bất cứ lĩnh vực nào. Nếu gặp mệnh xấu luôn luôn thành kẻ bất đắc chí.

Đào Tông Ngại viết: “Mậu Thìn, Kỷ Tỵ là Đại Lâm Mộc. Thìn là căn nguyên của thiên nhiên, Tỵ là lục dương, Mộc tới lục dương thì đâm chồi nảy lộc lại còn ở giữa thiên nhiên nên gọi là cây trong rừng”.

Đại Lâm Mộc tức là rừng cây hoang dã, um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh. Đại Lâm Mộc do nhiều cây mà thành rừng nên cây cối trong rừng ngưng tụ rất nhiều ánh sáng mặt trời, vươn cao vươn xa, mở rộng tán rừng che chở con người và động vật bên dưới.

Người mệnh mộc nạp âm Đại Lâm Mộc có bản chất không mưu cầu đột xuất. Họ luôn tràn đầy tình yêu, tình đồng loại, thích giúp đỡ người khác, vừa ấm áp vừa gần gũi. Họ có trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Tuy nhiên, họ không có màu sắc riêng về khả năng cũng như khuynh hướng.

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Ngọ, Quý Mùi là Dương Liễu Mộc. Mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi, nên Mộc này là tử mộ. Mặc dù có thiên can Quý sinh Thủy nhưng không thể chống lại tử mộ mà cuối cùng yếu nhược nên gọi là cây dương liễu”.

Dương Liễu Mộc thẳng thắn mà cứng cỏi nên gọi là dương, cành mềm mại nên gọi là liễu. Dương liễu một cây hai chủng loại, mềm mại yếu đuối, thứ mộc không có cốt khí.

Chính vì sự yếu đuối của mình mà những người mệnh Mộc mang nạp âm Dương Liễu Mộc thường xuyên bị ngoại cảnh tác động làm thay đổi chính mình. Họ có tâm sự rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan; tính tình kín đáo, bén nhạy với thực tế. Họ là người tâm phúc trung thành nhưng không mấy chính trực.

Đào Tông Ngại viết: “Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc. Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8 lúc này Mộc tất tuyệt, chỉ có Thạch Lựu Mộc mới tồn tại được trong hoàn cảnh này”.

Canh Tân can ngũ hành thuộc Kim, Thân Dậu chi ngũ hành cũng thuộc Kim, Kim trong ngũ vị thuộc Tân nên mộc tính đều thuộc Tân thì chỉ có cây lựu mà thôi. Canh Thân Tân Dậu đều thuộc kim mà nạp âm lại thuộc mộc thì mộc vẫn bị thay đổi chỉ có Thạch Lựu Mộc có thể trường sinh. Hình mộc mà chất đá nên gọi là thạch lựu.

Người mệnh Mộc mang nạp âm Thạch Lựu Mộc là những người bạn khả dĩ tin cậy. Họ can trường dám làm dám chịu, ngoan cố khó mà cảm hóa. Thạch Lựu Mộc ít có khả năng bén nhạy với biến động, vì vậy nên vào nghiên cứu vì ít thay đổi chí hướng. Họ rất cứng cỏi, mạnh mẽ nên ít nhiều tính cách trở nên khô khan, thô ráp.

Đào Tông Ngại viết: “Mậu Tuất, Kỷ Hợi là Bình Địa Mộc. Mậu là gốc hoang dã, Hợi sinh Mộc, phu Mộc sinh trên đất hoang nên gọi là cây đồng bằng”.

Bình Địa Mộc tại Mậu Tuất Kỷ Hợi khí tụ tàng phục, âm dương bưng bít, vì vậy Mộc ví về căn phục trong Thổ. Nó cũng là một loại vật liệu để xây nhà trong dân gian, Mậu Tuất là cột, Kỷ Hợi là kèo. Bình Địa Mộc trong ngũ hành Mộc có Hợi là Mộc trường sinh địa khiến cây cối phát triển thuận lợi, lại có bình địa tự nhiên bao bọc nên vô cùng thích thú.

Người mệnh Mộc nạp âm Bình Địa Mộc có tài thường ẩn không hiện, cần gặp quý nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực. Trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa tài năng đáng nể.

2. Cẩm nang may mắn cho người mệnh Mộc

2.1 Mệnh Mộc hợp mệnh gì, khắc mệnh gì ?

Khoa học phong thủy tin rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển không ngừng của 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng không thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà không có khắc thì vạn vật sẽ phát triển đến mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.

Mũi tên màu xanh thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, hỗ trợ lẫn nhau, làm cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:

Mối quan hệ tương hợp – tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:

Ngược lại, mũi tên màu đỏ thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:

Như vậy, người mệnh Mộc hợp mệnh Thủy, mệnh Hỏa và chính hành Mộc, khắc với mệnh Kim và mệnh Thổ. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc mệnh Bình Địa Mộc thì không sợ Kim, mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẽo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn ghế).

2.2 Mệnh Mộc hợp màu gì, kỵ màu gì ?

Mộc hợp với Thủy, vì thế màu sắc thuộc hành Thủy như màu xanh biển hay xanh đen sẽ hợp với mệnh chủ. Màu xanh lá là màu bản mệnh của Mộc chủ, cũng là màu tốt cho người mệnh này. Mộc hút chất dinh dưỡng từ Thổ, màu nâu đất hay vàng cũng sẽ mang tới may mắn về tài lộc cho mệnh chủ.

Mệnh Mộc kỵ chính là những màu thuộc hành khắc chế Mộc như hành Kim. Kim là rìu chặt gãy Mộc, nên tránh dùng màu vàng, màu nâu hay màu trắng bạc.

2.3 Con số mang lại may mắn cho hành Mộc ?

Hành Mộc hợp mệnh Thủy, mệnh Hỏa và chính hành Mộc, khắc với mệnh Thổ và mệnh Kim. Vì vậy, hành Mộc nên lựa chọn những con số may mắn gồm 0, 1, 3, 4 và 9 đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Mộc nên tránh sử dụng những con số 2, 5, 6, 7 và 8.

3. Mạng Mộc nên mua nhà, làm nhà hướng nào?

Với người mạng Mộc thì khi mua nhà, tốt nhất nên chọn căn nhà hướng Bắc. Căn nhà như vậy sẽ tốt về phong thủy và có lợi cho vận trình của gia chủ. Hướng Bắc là hướng của ngũ hành Thủy, Thủy dưỡng cho Mộc nên người mạng Mộc ở nhà hướng chính Bắc sẽ thuận lợi nhiều bề, cũng tốt cho tương lai phát triển sau này.

Trong công việc dễ gặp được quý nhân, được nâng đỡ cho con đường công danh sự nghiệp vượng phát. Tài vận cũng nhờ thế mà dồi dào sung mãn, tiền bạc không phải lo lắng gì nhiều. Đường tình duyên vượng sắc, đào hoa tới tấp, dễ tìm được người chung hưởng hạnh phúc về sau.

Hướng Đông mang tới ánh nắng mặt trời nuôi dưỡng cho cây cối, chính là ngũ hành Mộc. Ở căn nhà hướng chính Đông, dương khí tràn trề sẽ giúp cho người mệnh Mộc thuận buồm xuôi gió trong công danh sự nghiệp cũng như trên con đường tình cảm, tài lộc.

Nhà dưới tầng hầm tối tăm và không khí không được lưu thông tốt như trên mặt đất, nhưng nếu điều kiện không cho phép thì căn nhà như vậy cũng ở mức tạm chấp nhận được cho người mạng Mộc. Cây cối lớn lên từ đất, hút chất dinh dưỡng của đất, mạng Mộc ở nhà Thổ khí vượng cũng vậy. Tuy nhiên chỉ nên ở trong thời gian ngắn, không nên sống lâu dài ở căn nhà như vậy.

Hướng chính Tây trong phong thủy nhà ở ngũ hành thuộc Kim. Mộc Kim xung khắc, sẽ gây ra khí xung sát, làm tổn hại đến vận trình của người mệnh Mộc. Chưa nói đến sự nghiệp, tiền tài, tình duyên thì chắc chắn, sức khỏe của gia chủ khi sống ở căn nhà hướng này cũng khó có thể tốt như bình thường được.

Chúc Quý bạn đọc nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công !

Phong Thủy Kê Giường Ngủ Hợp Tuổi Theo Ngũ Mệnh Chi Tiết Và Đầy Đủ

▪ Quy tắc phong thủy theo ngũ mệnh trong kê giường ngủ theo tuổi

Để kê giường ngủ hợp lý cho người có mệnh Kim, chúng ta phải căn cứ vào hướng trạch theo quy luật ngũ hành. Và đối chiếu nó với kiến trúc của căn phòng mà chọn ra phương án phù hợp nhất.

Theo chuyên gia phong thủy, các hướng Tây Nam, Đông Bắc là hai hướng trạch của hành Thổ. Mà Thổ sinh Kim, vì vậy sẽ mang lại nhiều vượng khí, sức khỏe và may mắn cho gia chủ có mạng Kim.

Đầu giường quay về hướng bản mệnh cũng là một cách kê giường hợp lý cho người mệnh Kim, người xưa cho rằng, cách kê giường chọn hướng như vậy sẽ quy tụ được nhiều sinh khí tốt, giúp cho gia chủ mệnh Kim có được những giấc ngủ ngon và sâu hơn. Đồng thời qua đó cũng giúp họ có thể dễ dàng lấy lại được sự cân bằng sau mỗi ngày làm việc mệt mỏi và bắt đầu ngày mới tràn đầy năng lượng, hứng khởi.

Người mệnh Kim cần chú ý không nên chọn kê giường ngủ theo hướng Nam vì đây là hướng tượng trưng cho hành Hỏa khắc Kim (Mệnh gia chủ) sẽ át vía gia chủ. Bên cạnh đó bạn cũng cần phải biết cách bày trí nội thất, đồ đạc, kết hợp với việc chọn cách kê giường ngủ hợp lý để tạo nên một không gian hòa hợp từ đó tạo cảm giác thoải mái, hưng phấn, thăng hoa cho gia chủ và mang lại nguồn năng lượng tổng hòa.

Để gia tăng phong thủy, việc chọn màu sắc giường ngủ có màu sắc tương sinh với bản mệnh của người mệnh Kim như màu: trắng, vàng, ánh chúng tôi hay các màu tượng trưng cho mệnh Thổ như nâu, vàng đất…cũng rất tương hợp và mang lại nhiều năng lượng tốt cho gia chủ mệnh Kim.

Theo phong thủy thì Thủy sinh Mộc có nghĩa là mệnh Mộc tương sinh với mệnh Thủy. bởi vậy, khi chọn cách kê giường ngủ cho người mệnh Mộc cần tuân theo hướng trạch của mệnh Thủy. Theo đó mà đầu giường sẽ quay về các hướng Bắc, Nam và Đông Nam.

Xanh dương, xanh da trời…đại diện cho hành Thủy chính là các màu phù hợp nhất với mệnh Mộc. Nên tránh chọn các màu sắc như vàng, ánh kim…vì đây là những màu đại diện cho hành Kim tương khắc với mệnh Mộc. Bên cạnh đó bạn cũng nên chọn thiết kế giường hình chữ nhật hoặc đầu giường có những họa tiết hình chữ nhật hay sóng nước sẽ mang lại cảm giác thư thái, an tâm, dễ chìm sâu vào giấc ngủ.

Cũng theo các quy luật tương sinh ngũ hành, hướng đầu giường của gia chủ mệnh Thủy được quay theo hướng của bản mệnh Kim là các hướng: Tây, Tây Bắc sẽ mang đến nhiều may mắn, tài lộc, hạnh phúc cho gia chủ. Tránh kê giường vào hướng xung khắc với mệnh của mình để tránh những điều không hay xảy ra. Cụ thể là các hướng thuộc hành Mộc như là hướng Tây Nam, Đông Bắc.

Người mệnh Hỏa nên chọn kê giường ngủ theo hướng mệnh Mộc để thu hút tài lộc, may mắn và thành công. Bởi vì theo thuyết tương sinh tương khắc trong ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa (Mộc là tương sinh của Hỏa)

Cách kê giường ngủ cho người mệnh Hỏa cũng có thể chọn hướng chính hành Hỏa để gia tăng sự may mắn, thịnh vượng, những giấc ngủ ngon, sự thoải mái sau một ngày làm việc mệt mỏi. Đó là các hướng Đông, Đông Nam hoặc hướng Nam.

Những chiếc giường có màu xanh lá, xanh tượng trưng cho hành Mộc rất hợp với người mệnh Hỏa vì là màu tương sinh. Gia chủ mệnh Hỏa phải tránh những màu xanh đậm, xanh nước biển hay màu đen..vì những màu sắc này tượng trưng cho hành Thủy tương khắc. Đồng thời, bạn nên biết cách kết hợp với những món đồ nội thất khác trong phòng ngủ để tạo ra sự công minh từ trường. Nên sử dụng những món đồ nội thất được làm từ chất liệu gỗ còn mang lại cảm giác ấm cúng, gần gũi với thiên nhiên, thân thiện với môi trường.

Người mạng Hỏa nên chọn giường ngủ có các họa tiết hình tam giác đại diện cho tính Hỏa. Giấc ngủ của bạn sẽ sâu hơn do nhận được nguồn năng lượng tương sinh tích cực. Chú ý giữ cho không gian xung quanh giường luôn thông thoáng để dòng khí được lưu thông và làm mới liên tục.

Cách kê giường ngủ cho người mệnh Thổ hợp lý sẽ tạo ra thế cộng sinh năng lượng. Gia chủ sẽ luôn cảm thấy hưng phấn, sản khoái và gặp nhiều may mắn trên con đường công danh sự nghiệp. Cách kê giường ngủ cho Người mệnh Thổ hợp lý nhất là nên đặt đầu giường quay về hướng trạch của mệnh Hỏa vì tương sinh tương khắc thì Hỏa sinh Thổ. Đó là hướng Nam. Ngoài ra, đầu giường quay về hướng của bản mệnh cũng là cách bố trí hợp lý: Tây Nam, Đông Bắc thuộc hành Thổ.

Người mệnh Thổ không nên chọn những màu sắc thuộc mệnh Mộc. Đó là các màu xanh lá, xanh đậm, xanh nõn chuối… Khi biết cách chọn màu sắc phù hợp với bản mệnh, bạn sẽ cảm thấy thoải mái, dễ chịu khi bước vào phòng. Đó là nền tảng để gia chủ đạt được có những giây phút nghỉ ngơi thư giãn sau một ngày làm việc mệt mỏi.

٩ Hướng kê giường ngủ phong thủy hợp tuổi cho 12 con giáp

◦ Người mang tuổi Tý: Kiêng kị đặt giường ở phía Nam, Đông Nam.

◦ Người mang tuổi Sửu: Kiêng kị đặt giường ở hướng Tây Nam.

◦ Người mang tuổi Dần: Kiêng kị đặt giường ở hướng Tây Nam.

◦ Người mang tuổi Mão: Kiêng kị đặt giường hướng Tây và Tây Nam.

◦ Người mang tuổi Thìn: Kiêng kị đặt giường hướng Tây Bắc.

◦ Người mang tuổi Tị: Nên kê giường hướng Tây Bắc.

◦ Người mang tuổi Ngọ: Kiêng kị đặt giường hướng Bắc, Tây Bắc.

◦ Người mang tuổi Mùi: Kiêng kị đặt giường hướng Đông Bắc.

◦ Người mang tuổi Thân: Kiêng kị đặt giường hướng Đông Bắc.

◦ Người mang tuổi Dậu: Kiêng kị đặt giường hướng Đông, Đông Nam.

◦ Người mang tuổi Tuất: Kiêng kị đặt giường hướng Đông Nam.

◦ Người mang tuổi Hợi: Kiêng kị đặt giường hướng Đông Nam.

Bài viết mới nhất cùng chuyên mục

Bạn đang xem bài viết Mệnh Thủy Và Phong Thủy Hợp Mệnh Đầy Đủ Nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!