Cập nhật thông tin chi tiết về Mệnh Kim Hợp Với Tuổi Gì? Mệnh Nào? mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trước khi đi tìm hiểu về người mệnh Kim hợp tuổi gì, mệnh nào Tiểu cảnh Mini sẽ giới thiệu cho các bạn đôi nét về người mệnh Kim. Tính cách của họ ra sao? Họ có những ưu nhược điểm gì và người mệnh Kim sinh vào những năm nào, tuổi nào.
Tổng quan về người mệnh Kim
Người mệnh Kim là những người thuộc hành Kim. Người mệnh Kim là đại diện của mùa thu và sức mạnh. Những người mệnh Kim thường là những người thông minh, nhanh nhẹn và tháo vát. Họ có phong thái đĩnh đạc, làm việc cương quyết nhưng có phần độc đoán. Họ có đam mê và luôn dốc sức để theo đuổi đam mê đó. Họ sẽ trở thành những nhà tổ chức giỏi, biết lên kế hoạch trong cuộc sống. Sống tích cực và luôn thỏa mãn với những gì mình đạt được.
Tính cách: Thích lãnh đạo, có tầm nhìn xa, có tố chất lãnh đạo.
Điểm yếu là tâm trạng bất an hay cáu kỉnh, khó hòa hợp; cố chấp, bướng bỉnh, thiếu linh hoạt, hay toan tính, so bì, tự xem mình là trung tâm.
6 nạp âm của người mệnh Kim
Người mệnh Kim gồm 6 nạp âm khác nhau đó là: Sa trung kim (Vàng trong cát), Hải trung kim (Vàng dưới biển), Kim bạch kim ( Vàng nguyên chất), Bạch lạp kim (Vàng trong nến), Kiếm phong kim (Vàng mũi kiếm) và Thoa xuyến kim (Trang sức quý).
Người mệnh kim sinh vào các năm:
Nhâm Thân (1932, 1992), Quý Dậu (1933, 1993) Kiếm phong kim – Vàng mũi kiếm.
Canh Thìn (1940, 2000), Tân Tỵ (1941, 2001) Bạch lạp kim – Vàng trong nến.
Giáp Ngọ (1954, 2014), Ất Mùi (1955, 2015) Sa trung kim – Vàng trong cát.
Nhâm Dần (1962, 2022), Quý Mão (1963 – 2023) Kim bạch kim – Vàng nguyên chất..
Canh Tuất (1970, 2030), Tân Hợi (1971, 2031) Thoa kim xuyến – Trang sức quý.
Giáp Tý (1984, 2044), Ất Sửu (1985, 2045) Hải trung kim – Vàng trong biển.
Người mệnh Kim nói chung theo quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành thì sẽ tương sinh với mệnh Thổ và mệnh Thủy. và tương khắc với mệnh Mộc và mệnh Hỏa.
Mệnh Kim hợp với mệnh Thổ. Bởi Kim được sinh ra từ lòng đất. Vì thế, nó bao bọc và làm ra nhau. Nó cạnh nhau sẽ sinh ra những điều may mắn và những loại Kim tốt nhất. Hai mệnh này hợp cả về đường làm ăn đồng thời đường tình duyên cũng rất hợp.
Không những thế, mệnh Kim còn rất hợp với mệnh Thủy. Nó không sinh ra nhau nhưng nó dung hòa và không tương khắc với nhau. Kim và Thủy dung hòa, ôn hòa ở mức độ bình thường.
Cùng mệnh Kim với nhau cũng hợp nhau. Bởi những người cùng mệnh tính cách sẽ tương đồng hơn. Từ đó, có thể tránh được những tranh chấp cãi vã và những điều cấm kỵ không may mắn.
Về mặt khác thì mệnh Kim khắc với mệnh Hỏa. Bởi vì Hỏa có thể đốt cháy và làm nóng kim loại. Khi người mệnh Hỏa và mệnh Kim gần nhau sẽ rất dễ dẫn đến việc nổi nóng, xung đột và tranh chấp. Vì thế, khi xem tướng mệnh vợ chồng, người ta tránh mệnh Kim và Hỏa gặp nhau. Nhưng trong một số trường hợp thì mệnh Kim và mệnh Hỏa vẫn có thể dung hòa được nếu ngày tháng năm sinh và giờ sinh hợp.
Mệnh Kim cũng xung với mệnh Mộc. Bởi vì, mệnh Mộc có thể bị mệnh Kim cắt đứt và làm tổn thương. Người mệnh Mộc và mệnh Kim ở gần nhau sẽ có 1 đối tượng bị tổn thương. Vì thế, người ta cũng kiêng không để 2 mệnh này gần nhau. Bởi nó sẽ gây ra rất nhiều những điều không may mắn và làm tổn thương lẫn nhau.
Mệnh Kim theo từng nạp âm thì hợp với những tuổi nào?
Giáp Ngọ (1954) và Ất Mùi (1955) là Sa trung kim tức vàng trong cát không dễ gặp lửa nên khi người mệnh SA trung kim khi kết hợp với hỏa thì hôn nhân hạnh phúc.
Sa trung kim nếu gặp Mộc sẽ càng thêm khô khan.
Nếu được Tuyền Trung Thủy (Giáp Thân (1944, 2004), Ất Dậu (1945, 2005)- nước giếng) hoặc Giản hạ thủy (nước khe suối Bính Tý (1936,1996), Đinh Sửu ( 1937,1997)) sẽ tốt hơn.
Người mệnh Sa trung kim kết hợp với người mệnh Hỏa thì hôn nhân hạnh phúc. Gặp mệnh Mộc sẽ như dao nhụt chém cây chỉ gây tổn hại.
Giáp Tý (sinh năm 1984) và Ất Sửu (sinh năm 1985) là hải Trung Kim, tức kim dưới đáy biển, không dễ bị hỏa tương khắc vì vậy rất kỵ Hỏa.
Tuổi này kết hợp mệnh thủy sẽ giàu sang phú quý. Kết hợp với thổ cứng để giảm nước lộ kim có nghĩa là tốt.
Nhâm Dần (1962) và Quý Mão (1963) là Kim Bạc Kim- những lá vàng hoặc vụn vàng rất mỏng dùng để dát hoặc quét lên đồ gỗ, kỵ hỏa, tốt Thổ với Mộc.Duy có âm kim lại hợp với âm hoả trong là kim mềm gặp hoả vừa sẽ đắc dụng dễ dùng.
Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch lạp Kim, người xưa gọi các kim loại dễ nóng chảy như chì, thiếc là bạch lạp, nên tối kỵ Hỏa,không tốt với hành Kim như Bạch nạp kim.
Nhâm Thân (1992) và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim, tức Kim mũi Kiếm, mũi kiếm được tôi trong lửa, nên không sợ bị hỏa tương khắc.
Mặt khác, mũi kiếm phải được mài bằng đá mài mới sắc nhọn, mà mài kiếm cần có nước, nên Kiếm Phong Kim gặp Tuyền Trung Thủy (Giáp Thân (1944, 2004), Ất Dậu (1945, 2005)- nước giếng) hoặc Giản hạ thủy (Bính Tý (1936,1996), Đinh Sửu ( 1937,1997)- nước khe suối) là cát lợi nhất, gặp hỏa trong lò ở mức khá, hợp với dương hoả trong lò hơn là âm hoả.
Canh Tuất (1970) và Tân Hợi (1971) là Thoa xuyến kim- vàng trang sức như trâm thoa và vòng xuyến, tốt nhất không gặp Đại Hải Thủy (Quý Hợi (1923, 1983), Nhâm Tuất (1922, 1982)- nước biển, nhưng nên gặp Giản hạ thủy (nước khe suối Bính Tý (1936,1996), Đinh Sửu ( 1937,1997)) sẽ càng thêm long lanh và đẹp đẽ.
Người Mệnh Kim Hợp Với Mệnh Nào?
– Tương sinh thì hợp: mệnh Kim sinh ra bởi Thổ vậy mệnh Kim hợp Mệnh Thổ.
– Cùng mệnh thì hợp: Lưỡng thổ thành sơn, Lưỡng mộc thành lâm.
– Cũng có trường hợp tương khắc cũng tốt cũng hợp (nhưng ít) ví dụ : Mệnh ĐẠI HẢI THỦY mà gặp mệnh Thổ là rất tốt, vì nước lớn và nhiều thì có bờ sẽ không bị tràn lan thất thoát. Nhưng gặp Thổ yếu thì không đủ lực mà Thổ lại bị khắc ngược lại.
Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.
Theo quy luật Ngũ hành tương khắc thì Kim tượng trưng cho kim loại, khắc với Hỏa vì lửa nung cháy kim loại. Còn theo Ngũ hành tương sinh thì hành Kim hợp với Thổ vì đất sinh ra kim loại.
Hành kim là chỉ về mùa Thu và biểu tượng của sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Những người mệnh Kim có một ý chí nghị lực phi thường cùng tính quyết đoán cao, một khi họ đã quyết định làm một việc gì đó thì không ai có thể ngăn cản được.
Nếu mệnh là Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát) thì nếu kết hợp với người mệnh Hỏa trong hôn nhân sẽ vô cùng hạnh phúc bởi nếu không có hỏa thì không thể thành được vật dụng hữu ích. Tuy nhiên hai mệnh này lại khắc với Mộc, dù cho Mộc hao Kim lợi nhưng vẫn phải chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu) do Kim chưa được tinh chế nên không hại được Mộc, tức là không chém được cây lại còn tự tổn hại.
Các hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ với hành Hỏa.
Ý nghĩa của mệnh hợp, mệnh khắc:
Thông thường khi chọn một người để hợp tác làm ăn hay nên duyên vợ chồng thì người ta thường hay xem hai người có hợp mệnh với nhau hay không bởi họ tin rằng những người hợp mệnh với nhau nếu kết hợp lại sẽ đem đến nhiều may mắn, tài lộc cùng cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy.
Hành Kim tượng trưng cho Kim loại khắc với Hỏa (vì lửa nung cháy Kim loại). Hành kim hợp với Thổ (đất sinh kim).
Tình duyên cho người mệnh Kim
Nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân sẽ đẹp vô cùng. Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
4 Hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
Người mệnh Kim cung Càn và Đoài nên chọn những người hợp mệnh như sau:
– Tốt nhất là được tương sinh: Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên Mệnh Kim hợp với mệnh Thổ.
– Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim.
– Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được người Mệnh Mộc. Tất nhiên nếu chọn quan hệ vợ chồng thì không nên chọn như vậy, ở đây là chỉ nên chọn đối thủ thôi.
Kiếm Phong Kim Là Gì, Hợp Với Mệnh Gì?
Tổng quan về Mệnh Kiếm Phong Kim
Kiếm phong kim chúng ta hiểu một cách đơn giản chính là vàng trong kiếm sẽ không sử dụng được nếu thiếu lửa. Quý Dậu cùng với Nhâm Thân chính là vị trí của Kim, Đế vương cũng như Lâm Quan. Chính vì thế khi Kim già cứng trở thành mũi nhọn lưỡi gươm nên người ta gọi là Kiếm Phong Kim.
Người mệnh Kiếm Phong Kim sắc bén, tài năng và là có tính cách rất mạnh mẽ. Đồng thời người thuộc mệnh này có ý chí rất cao và tâm tính vô cùng khốc liệt. Những người mệnh Kiếm phong kim thường tự hiển tài năng của mình, họ có tư tưởng sắc bén và hành động một cách mạnh mẽ. Hồng quang mà họ tỏa ra chiếu tới sao Đẩu, sao Ngưu với ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Những người này có một ý chí cao lớn, tâm tính cương nghị mà tàn khốc.
Mệnh và sao tốt hội vào nạp âm sẽ rất tốt. Tuy nhiên khi mệnh bị các sao xấu chiếu vào gây ra Kiếm Phong Kim gặp nhiều đại họa. Vì thế khi có mệnh Sa Trung Kim cùng Kiếm Phong Kim kết hợp Hỏa sẽ vô cùng tốt.
Mạng Kiếm Phong Kim sinh năm nào?
Người tuổi Quý Dậu, Nhâm Thân sẽ có ngũ hành nạp âm bản mệnh Kiếm Phong Kim. Cụ thể đó chính là các năm như sau:
Mạng Kiếm Phong Kim hợp với màu gì?
Những người thuộc Kiếm Phong Kim hợp màu xanh lá nhằm có thể tăng thêm giá trị sử dụng. Và màu đen và xanh dương để có thể dễ dàng mài dũa hơn. Bên cạnh đó thì Kiếm Phong Kim lại rất kỵ với thuộc hành Hỏa như đỏ vì sẽ bị biến dạng. Hay trắng của Kim vì sẽ dễ bị gãy do quá cứng cùng với gam màu vàng cả Thổ.
Kiếm Phong Kim hợp với mệnh nào?
Dựa vào Ngũ hành tương khắc thì chúng ta biết rằng Kim đại diện cho kim loại nên sẽ khắc với Hỏa. Ngược lại thì Kim lại hợp với Thổ vì Thổ sinh Kim nên cực kỳ tốt.
Nếu người nào có mệnh thuộc vàng trong cát và kiếm mà được kết hợp với người mệnh Hỏa thì sẽ có cuộc sống hôn nhân viên mãn. Đơn giản là nếu không có Hỏa thì sẽ không trở thành vật dụng có ích trên thực tế được. Mặc dù vậy người mệnh này lại tương khắc với mệnh Mộc nên nếu Mộc hao Kim lợi. Mà trong khi đó vẫn phải chịu trước tốt và xấu sau. Nguyên nhân là do Kim chưa được tinh chế nên không có khả năng hại Mộc. Còn Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa xuyến Kim, Kim Bạch Kim đều rất kỵ với mệnh Hỏa.
Người nào thuộc mệnh Kim cung Đoài và Càn nên kết hợp với người có mệnh tương sinh để kết hôn hoặc làm ăn. Cụ thể là có thể kết hợp với người mệnh Thổ vì Kim sẽ được sinh rất tốt. Tiếp đó là sự hòa hợp chính mệnh Kim của mình và cuối cùng là mệnh Mộc bởi Kim chế khắc được Mộc.
Qua đây bạn có thể tự trả lời được câu hỏi mạng Kiếm Phong Kim là gì? Hay mạng Kiếm Phong Kim có phải là tuổi Quý Dậu 1993 không? Và bản thân mình có thuộc vào mệnh này hay không? Để từ đó có thể chọn đối tượng làm ăn hay nên duyên vợ chồng hợp mệnh. Tạo điều kiện cho mọi chuyện được may mắn hanh thông thuận lợi trong tương lai.
Người Mệnh Kim Hợp Tuổi Nào, Mệnh Nào Nhất
Hành Kim tượng trưng cho Kim loại khắc với Hỏa (vì lửa nung cháy Kim loại). Hành kim hợp với Thổ (đất sinh kim)
Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.
Nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân sẽ đẹp vô cùng. Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại . Hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
Người mệnh Kim cung Càn và Đoài nên chọn những người hợp mệnh như sau:
– § Tốt nhất là được tương sinh: Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên Mệnh Kim hợp với mệnh Thổ
– § Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim.
– § Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được người Mệnh Mộc
– Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
– Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
– Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
– Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.
Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.
Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
Hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biền), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim ( kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
⇒ Xem để biết số điện thoại đang dùng có hợp mệnh hay không. Chọn ngay vật phẩm phong thủy hộ thân giúp kích tài lộc, công danh, gia tăng cát lợi.
Bạn đang xem bài viết Mệnh Kim Hợp Với Tuổi Gì? Mệnh Nào? trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!