Xem Nhiều 6/2023 #️ Lập Trình Android, Những Kiến Thức Cơ Bản Và Bắt Buộc Bạn Cần Biết # Top 7 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 6/2023 # Lập Trình Android, Những Kiến Thức Cơ Bản Và Bắt Buộc Bạn Cần Biết # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Lập Trình Android, Những Kiến Thức Cơ Bản Và Bắt Buộc Bạn Cần Biết mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1.  Lập trình android là gì?

Android là hệ điều hành trên điện thoại di động (và hiện nay là cả trên một số đầu phát HD, HD Player, TV) phát triển bởi Google và dựa trên nền tảng Linux. Lập trình android là một lập trình ứng dụng di động phổ biến. Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005).

Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phần cứng, phần mềm và viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện thoại di động trong tương lai.

2. Kiến trúc cơ bản của hệ điều hành Android

Android gồm 5 phần chính sau được chứa trong 4 lớp:

Nhân Linux

Đây là nhân nền tảng mà hệ điều hành Android dựa vào nó để phát triển. Đâu là lớp chứa tất cả các thiết bị giao tiếp ở mức thấp dùng để điều khiển các phần cứng khác trên thiết bị Android.

Thư viện

Chứa tất cả các mã cái mà cung cấp cấp những tính năng chính của hệ điều hành Android, đôi với ví dụ này thì SQLite là thư viện cung cấp việc hộ trợ làm việc với database dùng để chứa dữ liệu. Hoặc Webkit là thư viện cung cấp những tính năng cho trình duyệt Web.

Android runtime

Là tầng cùng với lớp thư viện Android runtime cung cấp một tập các thư viện cốt lỗi để cho phép các lập trình viên phát triển viết ứng dụng bằng việc sử dụng ngôn ngữ lập trình Java. Android Runtime bao gốm máy ảo Dalvik(ở các version < 4.4, hiện tài là phiên bản máy ảo ART được cho là mạnh mẽ hơn trong việc xử lý biên dịch). Là cái để điều khiển mọi hoạt động của ứng dụng Android chạy trên nó(máy ảo Dalvik sẽ biên dịch ứng dụng để nó có thể chạy(thực thi) được , tương tự như các ứng dụng được biên dịch trên máy ảo Java vậy). Ngoài ra máy ảo còn giúp tối ưu năng lượng pin cũng như CPU của thiết bị Android

Android framework

Là phần thể hiện các khả năng khác nhau của Android(kết nối, thông báo, truy xuất dữ liệu) cho nhà phát triển ứng dụng, chúng có thể được tạo ra để sử dụng trong các ứng dụng của họ.

Application

Tầng ứng dụng là tầng bạn có thể tìm thấy chuyển các thiết bị Android như Contact, trình duyệt…Và mọi ứng dụng bạn viết đều nằm trên tầng này.

3. Tại sao bạn nên chọn học lập trình android?

Android là hệ điều hành dẫn đầu không thể tranh cãi của thị phần smartphone toàn cầu. Nhờ sự tăng trưởng tại các thị trường mới nổi như Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil, sự thống trị này sẽ không suy giảm trong thời gian tới.

Các nhà phát triển Android chia sẻ lời khuyên, thủ thuật và hướng dẫn trên cộng đồng Android, và kể từ khi Google giúp các nhà phát triển bằng cách xây dựng các công cụ như Google Play Services cho những tác vụ ứng dụng phổ biến như đăng nhập, xác thực, vị trí (location) và lưu trữ, các nhà phát triển Android có thể tập trung vào việc xây dựng các chức năng cốt lõi cho ứng dụng của họ.

Về cơ bản, đây là một thời điểm đặc biệt thú vị để bắt đầu một sự nghiệp trong phát triển ứng dụng Android. Có một nguồn cung công việc rất dồi dào, nhu cầu đối với các ứng dụng Android hứa hẹn sẽ tăng cao trong tương lai, và công nghệ – bao gồm cả các ứng dụng wearable và ứng dụng cho TV – là rất hấp dẫn.

4. Tìm hiểu những kiến thức bắt buộc về lập trình android

4.1 Ngôn ngữ lập trình android là gì? Nên sử dụng ngôn ngữ lập trình nào?

Định nghĩa, phân loại ngôn ngữ lập trình android

Ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính, được thiết kế và chuẩn hóa để truyền các chỉ thị cho các máy có bộ xử lý (CPU), nói riêng là máy tính. Ngôn ngữ lập trình được dùng để lập trình máy tính, tạo ra các chương trình máy nhằm mục đích điều khiển máy tính hoặc mô tả các thuật toán để người khác đọc hiểu.

Nếu bạn muốn phát triển ứng dụng di động android, bạn cần biết các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nó. Các ngôn ngữ lập trình adroid gồm có:

Java

Dựa vào chỉ số TIOBE, Lập trình Java là ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất tính đến tháng sáu năm 2017. Nếu bạn đang có ý định xây dựng một ứng dụng Android, tỉ lệ lớn là bạn sẽ làm việc với Java. Với một cộng đồng developer lớn mạnh được thành lập từ khá lâu, bạn sẽ dễ dàng nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ về chuyên môn.

Vậy nên khi bạn phát triển ứng dụng di động bằng Java, bạn có thể thỏa sức sáng tạo để xây dựng bất kì loại ứng dụng nào mà bạn muốn. Hạn chế duy nhất chỉ có thể chính là sức sáng tạo của bạn hay sự hạn chế trong kiến thức của bạn về Java.

Kotlin

Kotlin là ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi JetBrains, một công ty Cộng Hòa Czech phát triển ItelliJ IDEA, một IDE khá nổi tiếng. Đội ngũ lập trình Android của Google gần đây đã thông báo về việc họ đang chính thức thêm hỗ trợ cho Kotlin.

Lập trình android nên dùng ngôn ngữ gì là tốt nhất?            

Ngôn ngữ lập trình chính thức của android là Java. Java là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới với ước tính khoảng 9 triệu nhà phát triển.

Hệ điều hành Android của Google sử dụng Java như là cơ sở cho tất cả các ứng dụng android. Trong khi android java là không hoàn toàn giống như java thông thường, nhưng nó cũng có nhiều điểm chung – vì vậy học Java sẽ giúp ích rất nhiều khi bạn phát triển ứng dụng cho android.

Java được thiết kế để tương thích với nhiều môi trường phát triển nên nó được xem là linh hoạt hơn ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng C++ và ngôn ngữ lập trình C. Ngoài ra Java còn có hiệu suất cao nhờ vào trình thu gom rác, giải phóng bộ nhớ với các đối tượng không được dùng đến.

Java nâng cao có thể viết ra chương trình thực thi nhiều tác vụ cùng một lúc với tính năng đa luồng của mình, đặc biệt là trong lập trình game. Không chỉ có vậy, Java còn hỗ trợ bảo mật rất tốt bởi các thuật toán mã hóa như public key hoặc mã one way hashing.

Java là một ngôn ngữ miễn phí ngay từ đầu, bạn không cần phải trả bất cứ khoản chi phí nào để tạo ra các ứng dụng Java. Điều này rất phù hợp cho việc đào tạo các lập trình viên mà được ưu tiên trước hết chính là các bạn sinh viên. Không chỉ có thế điều này còn giúp Java trở thành một ngôn ngữ thông dụng trong cộng đồng lập trình viên hay các tổ chức lớn. Sự dồi dào lập trình viên Java là một lợi thế rất đáng kể, giúp các tổ chức có thể dễ dàng lựa chọn Java cho những chiến lược phát triển của mình.

4.2 Lưu ý cơ bản để học lập trình trình android cho người mới bắt đầu

Chọn môi trường và công cụ phát triển phù hợp

Làm quen với môi trường phát triển tích hợp các công cụ xây dựng tự động hóa. Đối với các công cụ phát triển, bạn có thể sử dụng Eclipse, hoặc phiên bản mới hơn Android Studio IDE. Cả hai đều là miễn phí. InDeveloping với Eclipse, từ công cụ phát triển Android, bạn sẽ tìm hiểu về những điều cơ bản về Eclipse và nhiều cách để sử dụng IDE để cải thiện mã của bạn.

Đối với xây dựng tự động, tìm hiểu Apache Ant, Maven Apache, và Gradle, trong đó cung cấp một bộ công cụ mạnh mẽ để quản lý xây dựng của bạn. Cuối cùng, làm quen với khái niệm kiểm soát nguồn và các công cụ: tìm hiểu git và tạo ra một kho lưu trữ git nguồn bằng cách tạo ra một tài khoản trên GitHub hoặc Bitbucket. Các Git Pocket Guide sẽ giúp bạn hiểu rõ các điều khoản cơ bản và khái niệm về cách nền tảng hoạt động.

Hiểu về Fragmentation

Mặc dù là hệ điều hành trên thiết bị di động có lượng người dùng lớn nhất hành tinh, thế nhưng so với iOS của thì có một điều mà Android đã không thể làm được, đó là tính thống nhất của tất cả các phiên bản. Quả thật, Android hiện đang bị phân mảnh một cách trầm trọng với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn phiên bản khác nhau.

Đây chính là hệ quả của việc Google cho phép các nhà sản xuất tùy biến hệ điều hành trên điện thoại của họ. Để không “đụng hàng” với các thương hiệu khác, mỗi công ty lại thay icon, đổi hoạt cảnh, tùy biến một số tính năng. Nó có thể tương thích với thiết bị này nhưng có thể bị treo máy khi cài vào một chiếc smartphone khác.

Mặc dù Google đã và đang nỗ lực để “gom” tất cả các phiên bản về thành một thể thống nhất, thế nhưng đến thời điểm hiện tại thì nó dường như vẫn đang lâm vào bế tắc. Do đó, khi học lập trình ứng dụng trên nền tảng Android, bạn cần phải hiểu rõ về sự “phân mảnh” này, để từ đó xác định rõ các tài nguyên mà mình đang nghiên cứu thuộc phiên bản nào.

Hiểu về ứng dụng Android, Activity, Fragments và các thành phần Services.

Tất cả các ứng dụng học lập trình Android bao gồm một lớp ứng dụng, cùng với một hoặc nhiều hoạt động với một hoặc nhiều mảnh. Bạn có thể hoặc có thể không có các dịch vụ cho các nhiệm vụ nền mà cần phải liên tục chạy. Nguyên tắc cơ bản Android, từ xây dựng Apps Android lai với Java và JavaScript, sẽ giúp bạn tìm hiểu các yếu tố cần thiết của các thành phần này.

5. Học lập trình android dễ hay khó?

Có thể nói học lập trình android dễ hay khó thì điều cần nhất cho quá trình này là bạn phải kiên nhẫn và đam mê với những gì bạn học được. Việc học lập trình nó không khó nhưng cũng chẳng hề dễ. Để xây dựng được một ứng dụng hay một game chuyên nghiệp cần hội tụ đủ rất nhiều điều kiện ban đầu là kiến thức và sau đó là kinh nghiệm đúc kết trong quá trình học và một điều là bạn hoàn toàn có thể tự học lập trình android nếu bạn kiên trì.

Đồng thời việc tìm kiếm một trung tâm  có các khóa học lập trình Android uy tín cũng là vấn đề quan trọng cần lưu tâm. Chính vì vậy, hãy đam mê cháy bỏng, bạn sẽ thành công với nó. Đây là một mảnh đất màu mỡ cho các rất nhiều lập trình viên kiếm được rất nhiều tiền từ việc làm ứng dụng trên Android đặc biệt là ngành Games trên Mobile. 

6. Những bí quyết để trở thành lập trình viên adroid giỏi

Xem các Code ví dụ

Đừng chỉ đọc các Code ví dụ, hãy chạy thử chúng

Hãy viết mã riêng của bạn càng sớm càng tốt

Tìm hiểu cách sử dụng một công cụ Debug

Tìm kiếm thêm những nguồn tài tài liệu khác

Kế Toán Tổng Hợp Và Kế Toán Chi Tiết: Những Kiến Thức Cơ Bản Cần Biết

1. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết là gì? 

1.1. Khái niệm kế toán tổng hợp

Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính việc ghi chép, phản ánh tổng hợp trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính theo các chỉ tiêu giá trị của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, kế toán tổng hợp là người bao quát toàn bộ công việc hạch toán kế toán của mỗi đơn vị, doanh nghiệp.

1.2. Khái niệm kế toán chi tiết

Kế toán chi tiết là người được phân công để theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chi tiết nhất các đối tượng kế toán cần phải hạch toán chi tiết theo nhu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp.

2. So sánh kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết sẽ thực hiện công việc và đóng góp chức năng khác nhau vào hệ thống kế toán chung của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể:

Nội dung

Kế toán tổng hợp

Kế toán chi tiết

1. Công việc thực hiện

Ghi chép, theo dõi và phản ánh các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Ghi chép, theo dõi và phản ánh chi tiết nhất, cụ thể nhất các đối tượng, nghiệp vụ phát sinh.

2. Sổ kế toán 

Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong từng kỳ kế toán, niên độ kế toán, quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ và dùng để phản ánh tổng hợp nguồn vốn, tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong từng kỳ kế toán, niên độ kế toán, quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ và dùng để phản ánh tổng hợp nguồn vốn, tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

– Sổ cái: là sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành.

– Sổ nhật ký: là sổ dùng để ghi chép, phản ánh theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, theo quan hệ đối ứng của các tài khoản ở mỗi nghiệp vụ.

Sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi từng đối tượng kế toán cần được quản lý chi tiết. Sổ chi tiết có nhiều loại tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi đơn vị, bao gồm:

– Sổ công nợ: sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ chi tiết công nợ phải trả.

– Sổ tạm ứng: sổ chi tiết tạm ứng của từng người lao động trong doanh nghiệp

– Sổ chi tiết kho: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

– Sổ chi tiết khác: sổ chi tiết theo đối tượng của các tài khoản,…

3. Tài khoản kế toán

– Tài khoản kế toán tổng hợp sẽ là những tài khoản cấp 1 trong bảng hệ thống tài khoản hiện hành. 

– Tài khoản tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát giá từ các tài sản, nguồn vốn hay quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 

– Từ tài khoản tổng hợp, kế toán sẽ lên được báo cáo tài chính, thể hiện tình hình nhiều mặt của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý có những phương án, kế hoạch kinh doanh hợp lý để phát triển công ty ngày một lớn mạnh.

– Tùy theo mức độ mà tài khoản chi tiết có thể là tài khoản cấp 2, 3 hoặc các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

– Tài khoản chi tiết dùng để diễn giải cụ thể những nội dung kinh tế trên tài khoản tổng hợp, để phục vụ nhu cầu quản lý khác nhau ở mỗi doanh nghiệp.

4. Thước đo sử dụng

Kế toán tổng hợp chỉ sử dụng một thước đo, đó là thước đo giá trị.

Kế toán chi tiết sử dụng thước đo giá trị, và các thước đo khác như thước đo hiện vật để bổ sung.

Ví dụ: Tài khoản tiền mặt có thể được theo dõi chi tiết trên 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản “tiền VNĐ”

– Tài khoản “ngoại tệ”

– Tài khoản “vàng bạc, kim khí, đá quý”

5. Ứng dụng của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

Kế toán tổng hợp hạch toán tổng hợp trên các tài khoản cấp 1, có tác dụng nêu lên con số tổng hợp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh để thấy rõ tình hình tài sản, nguồn vốn doanh nghiệp. 

Cụ thể công việc cần thực hiện của kế toán tổng hợp như sau:

– Kiểm tra toàn bộ các định khoản, nghiệp vụ phát sinh, làm thường xuyên khi có nghiệp vụ phát sinh

– Kiểm tra đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp

– Kiểm tra số dư cuối kỳ xem đúng và hợp lý không

– Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi

– Tính giá thành, định khoản các nghiệp vụ về giá thành. Với công ty sản xuất đây là nhiệm vụ quan trọng và khá là khó.

– Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ

– In sổ kế toán

– Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê, báo cáo thuế

– Và một số công việc khác theo yêu cầu từng doanh nghiệp

Kế toán chi tiết thực hiện những việc ghi chép, phản ánh cụ thể nhất, chi tiết nhất với các đối tượng, nghiệp vụ cần quản lý, theo dõi cụ thể theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. 

Kế toán chi tiết sẽ thực hiện những công việc cụ thể sau:

– Thực hiện thu thập, xử lý, ghi chép và phản ánh thông tin chi tiết theo đơn vị tiền tệ, hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể.

– Kế toán chi tiết là để giải thích, minh họa cho kế toán tổng hợp. Là bước quan trọng giúp kế toán tổng hợp kiểm tra số liệu một cách chính xác.

3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

Như vậy, từ bảng phân tích trên, chúng ta có thể thấy mối quan hệ khăng khít giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. 

Kế toán chi tiết bổ trợ, giúp kế toán tổng hợp thấy rõ được sự phát sinh của tài sản, nguồn vốn là của đối tượng nào và tăng giảm ra sao. Hay nói cách khác, kế toán tổng hợp là người vẽ nên một bức tranh kinh tế toàn cảnh, nhưng từng nét vẽ chi tiết trong bức tranh ấy lại là kế toán chi tiết.

Cũng bởi mối quan hệ khăng khít đó cùng với tầm quan trọng của hai hình thức kế toán tổng hợp và chi tiết nên người làm công việc kế toán luôn cần nâng cao chuyên môn, có những kỹ năng và sự cẩn trọng để thực hiện công việc chu toàn.

Nếu bạn muốn tiến xa hơn trong sự nghiệp thì ngoài các kiến thức đã được đào tạo tại trường, việc tham gia các khóa học thực hành để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm làm việc là rất cần thiết. 

Thấu hiểu những mong muốn này của học viên, NewTrain tự hào mang đến những khóa học kế toán tổng hợp trực tuyến và offline thực tế chất lượng bậc nhất, học viên sẽ có 80% thời lượng buổi học để thực hành với những số liệu thực tế của nhiều hình thức doanh nghiệp. Đặc biệt, sau khóa học bạn sẽ được cung cấp 2-3 bộ chứng từ của nhiều loại hình doanh nghiệp để dễ dàng làm quen và tiếp cận thực tế các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp.

Một điểm khác biệt ưu việt tới từ Trung tâm đào tạo NewTrain là chính sách hỗ trợ học viên online 24/7 trọn đời, hỗ trợ offline thứ 7 hàng tuần giúp giải đáp mọi vướng mắc của các bạn trong suốt chặng đường sự nghiệp.

Để biết thêm thông tin về các khóa học, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua một trong các kênh sau để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhất:

Hotline: 098 721 8822

Email:

daotao.newtrain@gmail.com

Website:

https://newtrain.edu.vn/

0/5

(0 Reviews)

Ngô Thị Hoàn

Tốt nghiệp cử nhân khoa Kế toán – Kiểm toán Học viện Ngân hàng. Với niềm đam mê và yêu thích giảng dạy, mình thi tuyển làm giảng viên khoa Kế toán trường Kinh tế, kỹ thuật và Thủy sản và theo đuổi công việc giảng dạy gần 10 năm nay. Mình luôn trau dồi, tìm hiểu những phương pháp giảng dạy cô đọng, dễ hiểu nhất giúp học viên của mình không mất nhiều thời gian mà vẫn tích lũy được những kiến thức quan trọng.

Tất Tần Tật Kiến Thức Bạn Cần Biết

Làm sao để dễ học, dễ xem bói chỉ tay?

Thứ hai, các bạn cần phải biết

phân cấp kiến thức từ dễ đến khó

 trên mỗi bàn tay thông thường có

3 đường chỉ tay chính là đường Sinh đạo, đường Trí đạo, đường Tâm đạo. Nếu các bạn trình độ còn thấp, hoặc mới tìm hiểu thì nên tập trung vào

3 đường này thôi

.

Khi xem được kỹ 3 đường này thì các bạn ngoài khả năng xem kha khá, thì cũng có những kiến thức “thực chiến” nhất định về bói toán, các bạn

mở rộng sang những đường chỉ tay khác sẽ không thấy bị “ngợp” và “loạn”.

Thứ ba,

đừng nóng vội

, hãy đọc từng câu và liên tục đối chiếu với hình ảnh, rồi sau đó đối chiếu với bàn tay thực. Hãy chậm và chắc, nếu bạn nóng vội, thì làm gì cũng dễ thất bại huống gì là thứ kiến thức trừu tượng như bói toán.

Sinh đạo chỉ về sinh mệnh, tai nạn, bệnh tật, thọ yểu…

Trí đạo chỉ về trí óc, sự suy tư, tư tưởng, tri thức…

Tâm đạo chỉ về tình cảm, tình yêu, tâm hồn, tim mạch…

Ngoài 3 đường chỉ chính trên nay còn có những đường chỉ khác xuất hiện trên bàn tay như:

Đường may mắn

Đường Thái dương

Đường hôn nhân

Đường Tử tức (con cái)

Đường Thủy tinh

Đường viễn du, du lịch, đi xa.

(Chú ý: Các bạn xem để tham khảo không cần nhớ vội làm gì, chỉ cần tập trung nhớ 3 đường chỉ tay đầu tiên)

Ngoài ra bạn cũng cần nhớ các gò trên lòng bàn tay để không bị loạn khi đọc.

Sau khi nắm được rồi thì chúng ta sẽ bắt đầu tìm hiểu cụ thể các đường chỉ chính trên bàn tay:

Các đường chỉ chính trên bàn tay

1. Đường Sinh đạo

Trên bàn tay, đường sinh đạo tạo thành một đường vòng chạy từ khoảng giữa ngón cái và ngón trỏ xuống cườm tay. Đường vòng này tạo thành một khoảng rộng hay hẹp dưới các ngón trỏ mà các nhà nghiên cứu về chỉ tay gọi là gò Kim Tinh. Khi nghiên cứu về đường sinh đạo thường phải chú ý các đặc điểm sau:

– Sinh đạo rõ nét không bị cắt, gãy, đứt quãng, ngoằn ngoèo: chứng tỏ ít bệnh tật.

– Sinh đạo chạy dài xuống cườm tay: Tuổi thọ cao.

– Sinh đạo uốn éo, ngoằn ngoèo: dễ bệnh, hay mỏi mệt, người hay nhức mỏi. Ngoài ra còn chỉ rõ là người không thành thật.

– Trong trường hợp đường sinh đạo có dạng này, lại có thêm một nhánh chạy lên gò Thủy tinh thì nay là biểu tượng của người gian xảo, có hành động không hay, nhất là khi có tiền thưởng sẽ bất cần phải trái.

 – Sinh đạo đứt quãng: sức khỏe yếu, có đau bụng, nhất là bệnh thuộc đường ruột. Nếu cả hai đều có chỗ đứt: coi chừng bệnh nặng hay tù tội.

– Sinh đạo như sợi dây xích, dây thừng: dễ bị bệnh về mắt, yếu đuối, cơ thể suy nhược, hay lo nghĩ bâng khuâng.

– Trên sinh đạo có dấu nhân: dễ bị bệnh tật.

– Trên sinh đạo có dấu chấm rõ, dấu nủng lún xuống: trong đời có trở ngại hay bệnh.

– Nếu có cù lao (giống hình một chiếc lá) trên sinh đạo: có bệnh kéo dài.

– Trên sinh đạo có nhánh rẽ, tùy theo nhánh rẽ mà phân biệt:

 Nếu nhánh rẽ hướng vào gò kim tinh, vào phía ngón cái thì cơ thể suy nhược, cần chăm sóc, tĩnh dưỡng cẩn thận.

Nếu nhánh rẽ hướng vào lòng bàn tay:người hay bị chứng phong thấp, hay quên .

 – Trên sinh đạo có một chỉ chạy từ nơi phát nguồn đến gò Thái Âm: ít ra có một lần tổn hại tiền của trong đời.

– Nếu đầu đường sanh đạo có nhiều đường chỉ cắt ngang và lại có thêm cù lao: Gian khổ, vất vả thời thơ ấu

– Nếu cuối đường sinh đạo có đường chỉ chạy lên phía ngón tay trỏ: Đây là biểu tượng của sự may mắn thuận lợi trong vấn đề công ăn, việc làm, danh vọng. Nếu đường này chạy lên ngón giữa: Danh dự được đạt thành. Nếu đường này chạy lên phía ngón út: Phát triển thuận lợi vềđường làm ăn buôn bán.

– Nếu trên đường sinh đạo có những vạch chắn ngang: hay bị trở ngại trong đời.

– Khởi đầu của đường sinh đạo có hình sao hay gạt thập: Bước đầu gian nan trở ngại nhưng tương lai lại tốt lành, phát đạt.

 – Trên sinh đạo có hình cù lao: Gặp trở ngại trên đời, bệnh. Nếu cù lao ở cuối đường sinh đạo: Phát triển tình cảm lúc 45 tuổi trở lên

– Từ gò kim tinh có đường chạy ra cắt sinh đạo: Có chuyện buồn do người trong gia đình gay ra. Nếu chỉ này cắt luôn tâm đạo và trí đạo thì hay bị tình cảm, ái tình chi phối.

– Trên sinh đạo có những chắm nủng màu sẫm: dễ bị sốt rét hay nóng lạnh sau xương sống.

– Cuối đường sinh đạo chia làm hai nhánh: Hay quên, bệnh cũ tái phát.

– Đường sinh đạo làm thành vòng thu hẹp gò kim tinh lại là biểu hiện của sự tiết chế, co rút, khiêm nhường, không rộng rãi, thường ích kỷ, gò bó. Riêng về vấn đề sinh nở thì đây là biểu hiện của người bạn gái dễ bị khó khăn khi sinh sản.

– Đường sinh đạo phát xuất ở vị trí cao gần ngón trỏ: Bạn gái có nhiều ước mơ, tham vọng, tự cao tự đại, tự tin. Nếu ở vị trí thấp thì ý nghĩa sẽ ngược lại trên.

 – Hình dạng một vòng tròn xuất hiện ngay giữa đường sinh đạo: coi chừng bệnh ở mắt.

– Cuối đường sinh đạo phát xuất những đường chỉ nhỏ như chùm rễ cây: hay bị nhức đầu, bệnh về đường ruột, bao tử…

 – Trên bàn tay có hai đường sinh đạo: Cơ thể có khả năng chịu đựng, dễ chống lại bệnh tật, sức khỏe dồi dào.

– Trên bàn tay có đường sinh đạo mờ, không đều: Hay bị bệnh, cơ thể suy nhược, yếu đuối.

– Nếu trên bàn tay không thấy rõ đường sinh đạo thì đây là biểu tượng của người đàn bà lạnh lùng như thiếu sinh khí. Tuy nhiên đây là người có tuổi thọ cao.

– Đường sinh đạo bị đứt ở khoảng tuổi còn nhỏ nhưng nhờ có một đường sinh đạo phụ (sinh đạo đôi) xuất hiện ngay vị trí đứt giúp vượt qua tai nạn bệnh tật.

2. Đường trí đạo

– Đường trí đạo có hình như sợ dây chão: người bạn gái hay thoái chí, hay bị quyến rũ bởi lời hay ý đẹp nhưng không thật của kẻ khác.

– Đường trí đạo uốn éo cong quẹo: hay lưỡng lự, phân vân.

– Đường trí đạo quá dài: nhiều tưởng tượng, mộng ước.

– Đường trí đạo chẻ đôi: hay lý luận, hay tự kiêu.

– Đường trí đạo quá ngắn: không biết lo xa, thiển can, không sáng trí.

– Đường trí đạo có phần cong lên ở gò Thái dương: yêu thích và có năng khiếu nghệ thuật.

– Đường trí đạo xuất phát từ trên cao ở gò Mộc tinh: tự kiêu.

– Trí đạo tách rời đường sinh đạo: hay tự ý mình, tự tin, tự quyết.

– Trí đạo đậm, sâu và nét dày: người có trí nhớ tốt và rất khôn ngoan.

– Đường trí đạo bị nhiều đường nhỏ cắt ngang dọc và có ngôi sao: thần kinh xáo trộn.

– Trí đạo dính với Tâm đạo ở ngón áp út: chết bất ngờ.

– Cuối trí đạo có ngôi sao: thần kinh bị tổn thương, dễ bị bệnh tâm thần, hay nhức đầu.

– Trên trí đạo có cù lao: bệnh thuộc về tai mũi họng và thần kinh hệ.

– Trên trí đạo có hình vuông: Lưu ý về mắt, dễ bị bệnh mắt.

– Trí đạo có cù lao: Thần kinh suy yếu, hay nhức đầu suy tư nghĩ ngợi, lo lắng, phân vân. Đã có lần trong đời gặp chuyện không may đến phải đau khổ lo rầu ảnh hưởng đến thần kinh.

3. Đường Tâm Đạo

Một trong ba đường chính trong bàn tay, nằm phía trên cao. Chỉ tay này được gọi là Tâm đạo, bàn về tính cách và tình cảm con người. Tùy theo dạng thể và những dấu hiệu phụ trợ mà có những kết luận như sau:

– Đường Tâm đạo dài, rộng: tình cảm quá dồi dào, đa tình

– Đường Tâm đạo chạy suốt ngang qua cả bàn tay: người quá nhiều tình cảm nhưng thay đổi rất nhanh. Khi yêu thương thì vô vàn, nhưng khi ghét không thể tưởng tượng. Hay ghen, đa cảm.

 – Đường Tâm đạo có những đường nhỏ chạy xéo xuống đường trí đạo: Tánh hay chán chường, thay đổi.

– Đường Tâm đạo có nhánh ở cuối đường nơi gò Mộc tinh chạy quẹo xuống gần trí đạo: tánh thích sống về quá khứ.

 – Đường Tâm đạo quá ngắn: ích kỷ, lạnh lùng (nếu đường Tâm đạo nhạt mảnh khảnh cũng vậy).

– Đường Tâm đạo có cù lao: hay lo nghĩ mệt trí.

– Đường Tâm đạo nằm gần sát với đường trí đạo: hay suy tính so đo, ích kỷ.

 – Đường Tâm đạo lan rộng nhưng không đậm không sâu: người dễ bị kích động, mau cảm xúc.

– Hai đầu đường Tâm đạo đều có nhánh chẻ đôi: người hiền lành, nhiều tình cảm.

– Tâm đạo phân hai nhánh, một hướng về Thổ tinh, một hướng về trí đạo: Người bạn gái thường có tính hay nghi ngờ không nhất tâm.

Về tình cảm thì:

– Tâm đạo có hai đường (Tâm đạo đôi): Tình cảm dạt dào. Trường hợp này cũng tương tự với đường Tâm đạo dài, rộng (có nhiều đường quyện vào nhau).

– Tâm đạo có nhiều chỉ nhỏ cắt ngang: Giàu tình cảm.

 – Đường Tâm đạo có hai nhánh rẽ: Một đi vào lóng cuối (thứ ba) ngón trỏ, một đi vào gò Mộc tinh: Trung thành thiết tha với tình yêu nhưng không gặp được cuộc tình may mắn tốt lành như ý muốn.

– Đường Tâm đạo rõ ràng, phân minh, không rộng, không hẹp, không quá ngắn, không quá dài, không quá đậm, không quá mờ, không bịđường nào cắt: Người hiền hậu, đoan trang, trung thực.

 – Đường Tâm đạo chạy từ vị trí nằm giữa hai ngón trỏ và giữa: Đây là biểu hiện của người bạn gái đàng hoàng, thực tế trong vấn đề tình cảm, không mơ mộng, lãng mạn, biết giữ gìn hạnh phúc lứa đôi.

– Nếu trên đường Tâm đạo có cù lao: tình yêu không trọn vẹn, không hợp ý, có sự phản bội trong tình yêu.

– Tâm đạo cắt ngang bàn tay: gọi là bàn tay hình chữ nhất nếu cả hai bàn tay đều như thế. Đây là mẫu người một khi đã thương thì thương hết mình, nhưng khi ghét thì ghét cay ghét đắng. Đây cũng là mẫu người hay ghen, ghen dữ dội.

Đã hết 3 đường chính, sau đây là những đường chỉ tay phụ:

4. Đường May Mắn: (hay còn gọi là đường Định Mạng)

Nếu xuất phát từ cổ tay: Tự tạo lập thân từ lúc còn trẻ.

– Nếu phát xuất từ gò Thái âm: Ở dưới cùng của gò này thì thành công trên đường đời nhờ sống tha phương hay đi đâu đó. Nếu khoảng giữa gò thì những ước mơ sẽ thành sự thật.

 – Nếu phát sinh từ gò Kim tinh: Gặp may mắn trên bước đường sự nghiệp, giàu có nhờ vấn đề tình cảm.

– Đường may mắn có nhiều chỉ nhỏ chạy song song: Phát triển công danh sự nghiệp và thành công nhờ mình có tài.

– Nếu phát xuất Đồng Hỏa Tinh: Sẽ thành công về lãnh vực nghệ thuật, văn học. Nếu đường tiến vào gò Thái dương sẽ nổi danh về lãnh vực nói trên.

 – Đường may mắn dài, không chắp vá: lại thêm đường trí đạo tốt (dài, không tỳ vết) sẽ phát triển và thành công về mặt thương mại.

 – Đường may mắn chắp vá, đứt đoạn: sự nghiệp trong đời không thông suốt, nhiều thay đổi, vá víu.

– Đường may mắn chạy đến gò Thổ tinh: Phải gặp nhiều gian lao, buồn bực cản trở mới thành công.

Cần lưu ý gọi đường may mắn không có nghĩa trên tay bạn có đường này là sự may mắn đến như trúng số, được tiền của công danh một cách chắc chắn và tự nhiên. Ở đây may mắn có nghĩa là không phải đóng cửa rồi chờ thần tài đến gõ cửa. Trái lại may mắn ở đây có nghĩa là tự bản thân mình phải dấn thân đúng thời, đúng lúc, khi đó sự thành công dễ mang lại hơn (trong khi đó, những người không có đường may mắn trong bàn tay nhưng dấn thân đúng thời, đúng lúc vẫn chưa chắc là được thành công). Bàn tay rất tốt nếu có đường sinh đạo và đường may mắn  rõ ràng.

5. Đường thái dương

 – Đường Thái dương dài, không bị cắt hay đứt đoạn, chắp nối: là có tài năng riêng và dễ thành công.

 – Nếu bị gãy bị cắt hay có dấu hiệu cù lao: là bị trở ngại trên đường sự nghiệp.

– Nếu có dấu chữ thập cũng vậy.

 – Nhưng nếu trên đường Thái dương lại có hình ngôi sao án ngữ: thì đây là biểu tượng tốt lành của sự thành công chắc chắn về lãnh vực tiền bạc, công danh, sự nghiệp.

Tùy theo hướng xuất phát của đường Thái dương mà có thể xác định mức độ thành công và tình trạng của vấn đề.

– Nếu phát xuất từ Tâm đạo: Do vấn đề tình cảm (tình yêu, hôn nhân) mà có được sự thành công (từ 45 tuổi trở lên).

– Nếu phát xuất từ trí đạo: do tài trí, kiến thức của mình mà đem lại thành công (khoảng tuổi từ 35 trở đi).

 – Nếu phát xuất từ đường sinh đạo: thành công nhờ sự cố gắng, kiên trì trong cuộc sống (thời gian tính từ trước 30 tuổi).

 – Nếu phát xuất từ đường định mạng hay đường may mắn: sự thành công sẽ trội hơn, thuận lợi hơn.

– Nếu phát xuất từ gò Kim tinh: thành công do đam mê, thích thú và còn do ý chí, quyết tâm theo đuổi mà thành.

– Nếu phát xuất từ gò Hỏa tinh: nhờ quyết chí mà thành công.

– Nếu nhiều đường Thái dương ngắn nằm chênh chếch cạnh nhau: là đa tài, ham muốn tất cả, nếu quyết tâm phát triển một lãnh vực nào đó thì sẽ thành công tốt đẹp.

– Dấu hiệu chữ M hoa rất rõ ràng: thuận lợi về hôn nhân và tiền bạc.

Hình M hoa đôi giữa bàn tay: dấu hiệu thuận lợi về tiền bạc đối với nam giới và hôn nhân đối với nữ giới

6. Đường Thủy tinh

Là đường chạy từ lòng bàn tay hướng về ngón út. Vì ngón tay út là biểu tượng của giao tế thương mãi, hợp tác, chế hóa, tiền bạc… nên đường này nói lên những ý nghĩa thuộc các lãnh vực trên.

– Nếu đường Thủy tinh thẳng rõ, không đứt khúc, gãy, uốn lượn là tốt.

– Đường thuỷ tinh rõ và dài; Người có khả năng về thương mại, ngoại giao, du lich, và đạt thành công lớn.

– Nếu có cù lao, dấu chấm, đường cắt, chắp nối, uốn éo, đứt khúc là dấu hiệu có bệnh, trở ngại, không thành công, hoặc thay đổi công việc.

– Đường Thủy tinh còn được gọi là đường sức khỏe. Trên đường sức khoẻ có cù lao tạo thành dây xích là dấu hiệu sưng cuốn phổi, viêm vổ họng.

7. Đường tình duyên (hôn nhân)

Các bạn chú ý đường tình duyên dễ lẫn, và thường hiểu lầm với đường tâm đạo, thực ra nó ở vị trí gần với tâm đạo thôi.

– Đường tình duyên rẽ đôi ở đầu mút đường: là lúc đầu xa cách, trắc trở, sau tốt lành.

 – Đường Tình duyên đụng nhằm đường Thái dương: sẽ kết hôn với người có tài sản (chồng  hoặc vợ giàu).

 – Đường tình duyên có cù lao: có chồng/vợ rồi nhưng vẫn có người yêu

– Đường tình duyên nằm ở mép lòng bàn tay dưới ngón út. Nếu có dạng chữ Y là có sự ly dị. Muốn tính thời gian xảy ra, phải khởi phát từ giới hạn của đường Tâm đạo đi lên ngón út, càng xa ngón này càng chậm.

– Đường tình duyên có kèm theo những đường song song: có nhiều người yêu mến

– Đường tình duyên bị cắt hay gián đoạn: có trở ngại trong hôn nhân hoặc vợ chồng không hợp ý hay bất đồng

– Đường tình duyên dài, rõ, không bị cắt, phá: là dấu hiệu của một cuộc hôn nhân lâu dài, hạnh phúc. Nếu quá ngắn thì không được vĩnh cửu.

– Đường tình duyên ngả về đường Tâm đạo: hôn nhân khó bền chặt.

– Tiêu chuẩn để tính thời gian lập gia đình: Nếu đường hôn nhân nằm ngay giữa khoảng Tâm đạo và lóng thứ 3 ngón út ta bảo cuộc hôn nhân xảy ra khoảng 25 đến 30 tuổi. (Xem hình dưới)

– Lưu ý đường hôn nhân chẻ làm đôi, kết hợp đường Tâm đạo có cù lao tạo hình ảnh giống sợi dây xích là rất không tốt về tình duyên nguyên nhân bởi tính cách phức tạp.

– Đường hôn nhân chạy vào lòng bàn tay; Vợ chồng xung khắc, nên nhường nhịn cảm thông kẻo dễ xa lìa nhau.

– Đường hôn nhân dài chạy lên ngón út là tốt, nếu vào kẽ giữa ngón út và ngón đeo nhẫn (Thái dương) thì trước tốt sau xấu.

– Đứt đoạn 2,3 đường, đè lên nhau là trở ngại.

– Đường hôn nhân có ngôi sao thì gặp người bạn trăm năm có tài nghệ.

– Đường hôn nhân ngoằn ngoèo như rắn quấn nhau, hai vợ chồng dễ có tình riêng nếu đường ấy đứt đoạn thì giảm bớt sự xấu.

– Cuối đường hôn nhân có chữ thập: Hôn nhân giàu có.

– Nếu có dấu chéo thì phải cẩn thận dễ bị tai nạn hay trở ngại.

– Hình rẽ quạt: Ngang trái khổ đau có khi còn thất tình

– Cuối đường hôn nhân có vòng tròn: vợ chồng dễ gặp điều không may.

– Nếu cuối đường ấy là hình giống ngôi sao (hoa thị) thì tốt đẹp.

– Nếu trên đường hôn nhân có chỉ nhỏ nằm dọc hướng lên trên dễ có nhiều con trai. Nếu dọc hướng xuống dưới: dễ sinh con gái. Nếu nằm xéo ngang là sức khỏe yếu.

– Đường hôn nhân đánh tréo lên nhau: vợ chồng xung khắc, tranh cãi giận hờn nhau luôn.

– Đường hôn nhân ngoằn ngoèo, bàn tay còn có tâm đạo uốn éo ngoằn ngoèo như rắn bò cuộc tình không trọn, hướng về tà dâm nhiều hơn.

– Đường hôn nhân đi xuống chạm đường hôn nhân thứ nhất là cưới gả chậm.

– Có dấu chấm là trở ngại.

– Gián đoạn: Khó khăn trước và sau khi kết hôn.

– Nếu bị một đường dọc chắn là bị kẻ khác ngăn cản. Nếu đường hôn nhân bị cắt ấy lại dài xuôi xuống theo đường trí đạo thì sự kiện bị phá hoại cản trở càng đúng.

– Đầu đường hôn nhân chẻ đôi rồi hợp lại hướng lên trên thì đó là biểu hiện trước khó khăn, sau tốt thuận lợi.

– Nếu quẹo xuống: Việc cưới hỏi có bất hợp ý, trở ngại.

– Đường hôn nhân gặp đường Thái dương: có tài nhưng nếu đường này vượt quá đường Thái dương thì cuộc hôn nhân dễ dẫn đến thất bại hay hao tán.

– Đường hôn nhân đứt đoạn đè lên nhau trở ngại, chia ly trong vấn đề hôn nhân.

– Nếu có những đường song song: Đào hoa, nhiều người yêu ngay cả sau khi có vợ hoặc chồng.

– Đường hôn nhân cong queo hay tua tủa đường nhỏ: Vợ chồng xung khắc, vợ có bệnh ở bộ phận sinh dục buồng trứng, còn chồng dễ bị bệnh phổi.

– Đường hôn nhân nhỏ, dài, dưới có đường phá và những đường chéo gọi là đường Lục tú là biểu tượng của hôn nhân gặp nhiều trắc trở, mất mát tiền của.

– Đường hôn nhân chẻ ba ở cuối, mối tình rắc rối, éo le, nghịch và có khi phạm vào bà con gần.

– Đường hôn nhân gồm hai đường và có một chấm trũng rõ ở giữa một đường cùng với đường trí đạo ngắn, thô, đậm, thì kết hôn sớm bất thành nên đợi trung niên mới tốt. –

– Đường hôn nhân phân nhánh và trên nhánh ấy lại phân lần nữa là dấu hiệu của người đam mê sắc đẹp có nhiều chồng nhiều vợ hay tình nhân và con ngoại hôn.

– Đường hôn nhân có những đường nhỏ tạo nên đường phá là dấu hiệu khắc, xung, dễ gặp cuộc tình bất chính, thường cô đơn, lẻ loi…

– Đường hôn nhân rẽ đôi và có thêm hai đường cắt dọc là dấu hiệu thất bại về hôn nhân. Nếu cưới xong cũng hay gặp chia ly hay xung khắc.

8. Đường Tử Tức (Con Cái)

Đườ ng Tử tức nằm ở cùng vị trí với đường tình duyên. Đó là những đường chỉ nhỏ nằm dọc theo đường này. Khi muốn biết về số con cái hiện có và sẽ có ở một người thì nên xem tay nữ giới thuận hơn nam giới. Theo kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu chỉ tay Đông  cũng như Tây thì những đường này đậm nét, thẳng là tốt, đó là dấu hiệu về những đứa con trai khỏe mạnh. Nếu mỏng manh, mờ nhạt, cong queo, đứt quãng là gái hoặc khó nuôi, sức khỏe yếu, v.v… Tuy nhiên không nên hoàn toàn nghĩ rằng có bao nhiêu thì có bấy nhiêu con vì sẽ có những đường chỉ lệch lạc khó khăn.

Đường chỉ tay hay dấu hiệu biểu hiện sự tuyệt tự:

– Gò Kim tinh phẳng, lắng, không có nếp nhăn, ở cườm tay có một đường chỉ vòng lên theo đường vòng cung.

 – Ngôi sao xuất hiện ở đường định mạng.

 – Lóng chót ngón giữa có hình chữ thập.

– Ở đầu ngón út có vân xoắn theo hình trôn ốc.

– Gò Mộc tinh lan sang gò Thổ tinh.

9. Đường Đi Xa

Chạy từ bàn tay ở gò Thái Âm. Khi đường này chạy vào gặp đường may mắn thì đây là biểu tượng của sự phát triển công danh sự nghiệp nhờ xa xứ, tha phương (Mặt thương mại).

Bệnh lý trên bàn tay

Về các gò trong lòng bàn tay

– Gò Kim tinh có lõm sâu: dễ bị bệnh tật.

– Gò Hỏa tinh có lằn chỉ nằm ngang: sưng cuống phổi, huyết áp cao.

– Gò Thổ tinh có ngôi sao: dễ bị bại liệt

– Gò Thái Âm có những đường chỉđan nhau như hình lưới, hàng rào: bạn gái nên cẩn thận về bệnh thuộc thận, bệnh thuộc đường sinh dục.

Trên đường Tâm Đạo:

– Đường Tâm đạo có phân hai nhánh, một nhánh chạy về hướng trí đạo, một hướng về gò mộc tinh là biểu hiện của tình trạng kinh kỳ bất ổn, khí huyết không đều, gan và tim yếu.

– Đường Tâm đạo bị cắt bởi nhiều đường chỉ nhỏ: cần lưu ý đến bệnh tim.

– Trên đường Tâm đạo có cù lao sậm màu: bạn gái thường bị đau ở bộ phận sinh dục, thận.

– Trên đường Tâm đạo có ngôi sao nằm ngay dưới gò Thổ tinh: bệnh tim.

– Đường Tâm đạo đậm màu, lan rộng và trồng tréo lên nhau như dây thong và ngoằn ngoèo như rắn lượn: Tim yếu. Dạ dày đường ruột cũng không tốt. Ngoài ra Tâm đạo có dấu nủng (chấm sâu đạm màu cũng vậy). Nhiều tài liệu xưa cho thấy Tâm đạo có cù lao là biểu hiện của bệnh tim.

Trên đường Trí đạo:

– Đường trí đạo ngoằn ngoèo: đau gan, nếu uốn thành nhiều khúc hay bị nhức đầu.

– Đường trí đạo bịđứt khúc: cẩn thận, trong đời dễ bị té gãy chân, ảnh hưởng đến mắt và đầu. Thần kinh bị xáo trộn.

– Nếu có những đường chỉ nhỏ cắt đường trí đạo ở phía trên: dễ bị tai nạn ở chân hay đầu.

– Đường trí đạo gần chạm đường Tâm đạo ởđoạn giữa: Hay khó thở hồi hộp, tim yếu, phổi yếu hay thở nặng nề.

Trên đường Sinh Đạo:

– Trên đường sinh đạo có chấm đen: đau nhức gân cốt.

– Trên sinh đạo có chữ thập, dấu nhân dễ bị tật, có chấm nủng: có bệnh trong người. Nếu có cù lao là bệnh dây dưa lâu ngày. Nếu có đường phân nhánh ở cuối là bệnh phong thấp nhức mỏi.

– Sinh đạo có đường chỉ nhỏ chạy xuống để liên hợp với một nhánh có ngôi sao nằm ở gò Thái âm: Dấu hiệu dễ sẩy thai. Nên lưu ý đề phòng. Cuối đường sinh đạo có chùm tua: đau bụng, nhức đầu.

 – Sinh đạo đứt khúc: coi chừng bộ máy tiêu hóa có trục trặc.

 – Sinh đạo có dạng lòi tói giống dây thong: đau mắt, mắt yếu.

– Sanh đạo có nhiều đường rẽ, phân nhánh: Thần kinh bị tác động.

– Đường sinh đạo có những làn nhỏ cắt ngang ngó qua gò Thái Âm: bệnh cảm đã nặng, thận đau và tử cung và phổi cũng vậy. Khi những lằn ấy xuất hiện dưới ngón tay cái trên gò Kim tinh thì nếu là đàn bà sẽ bị băng huyết.

– Gần đường sinh đạo có vùng nhỏ ửng hồng: coi chừng tim to hay có khi bị xuất huyết.

– Đầu đường sinh đạo có hình bán nguyệt: Để ý bệnh phổi.

– Đầu đường sinh đạo có một đường cong hướng về gò Mộc tinh là bệnh tim dễ phát.

– Ở đầu đường sinh đạo có nhiều chấm nủng màu đen: dễ bị bệnh sốt rét.

– Ở đầu đường sinh đạo có nhiều chấm sẫm màu: Nóng lạnh sốt rét, bệnh giun sán. Trên sinh đạo có những lõm, lún sâu: Mắt yếu.

– Đầu đường sinh đạo có cù lao: là bệnh lâu lành. Đau dạ dày khi cù lao ở vị trí khởi đầu của sinh đạo.

– Đầu đường sinh đạo có vòng tròn nhỏ: cần lưu ý thức ăn có thể bị ngộđộc, chết bất ngờ.

– Giữa đường sinh đạo có vòng tròn: Mắt có thể mù hay chấn thương. Nếu hai vòng tròn là hai mắt đều

Màu sắc và đường chỉ tay liên hệ với bệnh trẻ con:

Màu sắc: Ở các em bé khoảng 3 tuổi có thể xem màu sắc bàn tay để định bệnh:

– màu tím; bệnh nhiệt

– màu hồng; thương hàn

– màu xanh; kinh phong

– màu trắng; suy bại

– màu vàng; bệnh tỳ vị

– màu đen xám; nguy hiểm

– màu vàng ửng hồng lẫn đỏ; không có bệnh, sức khỏe tốt.

Nhiều chỉ và mềm: không nên quá gò ép đứa bé để tự do phát triển thiên tư.

Đường ngang dưới và đường sinh đạo dính nhau ở chỗ phát nguồn thì cần phải khuyến khích, che chở và tập dần cho đứa bé, giúp nó tự tin và yên ổn tinh thần.

Nếu ngón cái dài thì lại càng phải quan tâm đến đứa bé.

– Khi đường ngang dưới và đường sinh đạo rời xa nhau thì phải lưu ý coi chừng đứa trẻ vì đây là dấu hiệu của tánh luông tuồng, dễ hư hỏng. Cần phải chọn bạn cho chúng (khi chúng vừa lớn).

– Nếu đường ngang dưới cong và ngả nhiều về phía dưới cườm của lòng bàn tay là đứa bé mơ mộng viễn vông và có tính bất thường. Không nên cho kết bạn với những trẻ có khuynh hướng hung hăng.

 – Bàn tay quá hẹp biểu hiện tính ích kỷ hướng nội. Nên cho trẻ kết bạn với nhiều trẻ khác để gây tính hợp quần.

 – Nếu đường ngang dưới nơi bàn tay gãy và có hình một cù lao là có sự kém sút về tinh thần cho đứa trẻ lúc còn nhỏ (giáo dục và bồi dưỡng các chất cần thiết cho cơ thể).

Ngoài lề:

– Nếu trên đường trí đạo có cù lao: hệ thần kinh bị tổn thương có thể đau khổ vì vấn đề tình cảm đến thác loạn tinh thần.

– Nếu trên đường sinh đạo có cù lao: có bệnh nặng trong đời. Nếu đầu đường này có cù lao: mới sanh ra đã gặp điều không may.

– Cù lao trên đường Thái dương: cản trở sự phát triển của tài năng.

– Cuối đường may mắn có cù lao: Ngoại tình.

– Nếu cù lao nằm giữa đường định mạng: mạnh về hoạt động sinh lý dẫn tới mất phúc báo.

Đọc xong bài viết này, các bạn đã có kha khá kiến thức về xem bói chỉ tay rồi đấy. Có một điều tôi cần lưu ý lại với các bạn là Tương lai luôn là một Thiên cơ của Trời cao, nên nếu các bạn biết xem thì cũng nên cẩn trọng trong lời nói và hành động, kẻo lại xảy ra nhiều chuyện phiền phức. Tốt nhất là đừng khoe khoang, hãy lặng lẽ xem cho những người cần xem và đừng bao giờ để lại danh tính của mình.

Tác giả: Đông Tuyền

5 Kiến Thức Phong Thủy Cơ Bản Môi Giới Bất Động Sản Nên Biết

Xác định tâm nhà là bước rất quan trọng để “phân cung điểm hướng”, từ đó định ra các phương vị của ngôi nhà và bố trí các khu chức năng phù hợp.

Tâm nhà được định nghĩa là một điểm mà tại đó các lực cân bằng nhau. Do đó, tâm nhà không đơn giản chỉ là tâm của hình vuông hay hình chữ nhật mà có thể coi như cách tính tâm của miếng cứng.

Với hướng nhà, cần lưu ý, không chỉ nhà đất thổ cư mà với cả căn hộ chung cư, hướng nhà cũng tính là hướng cửa ra vào – nơi “nạp khí” cho căn hộ. Không nên lấy hướng ban công hay mặt thoáng của phòng khách làm hướng chung cư.

Hướng nhà là hướng vuông góc với mặt tiền nhà theo chiều từ trong nhà nhìn ra. Nên sử dụng la bàn chuyên dụng để xác định hướng nhà và chú ý tránh các tác động của từ trường. Nên đo ở nhiều vị trí khác nhau và tổng hợp kết quả để tăng độ chính xác. Các phần mềm la bàn trên điện thoại có độ sai số rất lớn không nên sử dụng.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý là tâm nhà chỉ tính trên phần diện tích nhà có mái che, không tính phần sân vườn hoặc phần ban công, sân thượng không có mái.

2. Cách tính cung mệnh

Cung mệnh của mỗi người sẽ giúp xác định người đó hợp với trạch nhà nào, được tính dựa vào năm sinh và trên nhiều trang web có sẵn bảng tra cứu nhưng có thể có các sai số hoặc nhầm lẫn. Vì vậy các môi giới nên nắm rõ cách tính cung mệnh như sau:

Bước 1: Xác định năm sinh Âm Lịch và cộng các con số trong năm sinh. Ví dụ: Người sinh năm 1986 sẽ cộng lại như sau: 1+9+8+6 = 24

Bước 2: Cộng các con số của kết quả đến khi được số có 1 chữ số: 2 + 4 = 6.

Bước 3: + Nếu là Nam lấy 11- (số có 1 chữ số vừa tính được ở bước 2) = X + Nếu là Nữ lấy 15 – X = Y

Sau khi tìm được X hoặc Y, tra thông số trong đồ hình Lạc Thư để biết người đó phi cung gì và thuộc Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh.

Bảng tra phi cung cho các tuổi

Gia chủ phù hợp động thổ làm nhà khi tuổi âm lịch trong năm dự định làm nhà không phạm vào các hạn Tam tai, Kim lâu, Hoang ốc. Cách tính các hạn này như sau:

– Kim lâu: Lấy số tuổi Âm Lịch chia cho 9, nếu số dư là 1, 3, 6, 8 là phạm Kim Lâu. Nếu tuổi chia hết cho 9 hoặc ra các số dư khác là không phạm. Trong đó, dư 1 là phạm Kim lâu Thân (hại mình); dư 3 là phạm Kim lâu Thê (hại vợ); dư 6 là phạm Kim lâu Tử (hại con); dư 8 là Kim lâu Lục súc (hại vật nuôi).

Hoặc có thể ghi nhớ những tuổi phạm Kim lâu tra sẵn: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

– Hoang ốc: nếu làm nhà vào năm phạm hạn Hoang ốc thì căn nhà dễ bị bỏ hoang hoặc ở nhưng phạm vào những vấn đề không may mắn trong cuộc sống.

Hoang Ốc chia làm 6 cung: Nhất cát: Tuổi này làm rất tốt, mọi việc hanh thông; Nhị nghi: Có lợi, gia chủ hưng vượng, giàu có; Tam địa sát: Làm vào tuổi này dễ mang bệnh tật vào thân; Tứ tấn tài: Làm nhà tuổi này phúc lộc đều tốt; Ngũ thọ tử: Tuổi này dễ gây chia ly, ảnh hưởng tới tuổi thọ chủ nhà; Lục hoang ốc: Phạm vào tuổi này khó mà hoàn thành được căn nhà, không thành đạt được.

Để tính được hạn Hoang ốc, có thể sử dụng bàn tay Hoang Ốc:

Cách tính tuổi phạm Hoang ốc trên bàn tay

Sử dụng 6 đốt ngón tay, bắt đầu đếm từ số 1 (Nhất cát) lần lượt đi theo thứ tự 2 (Nhị nghi), 3 (Tam địa sát), 4 (Tứ tấn tài), 5 (Ngũ thọ tử), 6 (Lục hoang ốc).

10 tuổi (tuổi mụ) bắt đầu từ số 1; 20 tuổi bắt đầu từ số 2; 30 tuổi bắt đầu từ số 3…

Hoặc tra bảng những tuổi phạm Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

Tính tuổi phạm Tam tai cần dựa vào tương quan địa chi của năm sinh chủ nhà với năm xây nhà Theo đó, các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai vào các năm Dần, Mão, Thìn; các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam Tai vào các năm Hợi, Tý, Sửu; các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam Tai vào các năm Tỵ, Ngọ, Mùi; các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam Tai vào các năm Thân, Dậu, Tuất.

4. Nguyên tắc “nhất vị nhị hướng”

Yếu tố Hướng theo quan điểm của Bát trạch là quan trọng. Tuy nhiên về đại cục, yếu tố về vị trí, về địa điểm là yếu tố hàng đầu.

Vị trí của công trình phải đặt lên hàng đầu, sau đó mới tính đến hướng theo Bát trạch. Đối với nhà đất thổ cư ưu tiên vị trí xem công trình có vượng khí không. Kế đến là cấu trúc, hình thể của công trình. Hướng xấu có thể hóa giải được theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”.

5. Nhận biết và cách hóa giải một số thế sát thường gặp

Theo Bát quái, ngôi nhà được phân ra làm 8 phương vị đại diện cho các thành viên gia đình và các mặt trong đời sống của gia chủ. Nhà khuyết góc quá nhiều hoặc nhà vừa khuyết góc vừa thóp hậu thì tốt nhất không nên lựa chọn.

Nhà khuyết góc tạo ra nhiều góc cạnh gây sát khí không tốt. Ngoài ra nhà khuyết cung nào sẽ ảnh hưởng đến từng mặt cụ thể, chẳng hạn cung Đông Nam ảnh hưởng đến tài chính, cung Bắc ảnh hưởng đến quan lộc, cung Tây ảnh hưởng đến con cái…

Một số thế sát thường gặp với nhà ở thổ cư:

– Thương sát: chỉ những ngôi nhà bị đường đâm thẳng vào. Ở trong những ngôi nhà này, gia chủ dễ ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ có tai nạn thương tật

Hóa giải: Tạo khoảng đệm (sân vườn phía trước), thiết kế tiểu cảnh nước hoặc treo gương cầu lồi, trồng cây xanh để điều tiết bớt dòng khí.

Mô phỏng một vị trí nhà phạm thương sát

Tuy nhiên khi xem xét định vị ngôi nhà có phạm thương sát hay không cần dựa vào độ dài ngắn, lưu lượng đi lại trên con đường, tương quan giữa độ lớn của con đường và tòa nhà để luận tốt xấu.

– Xung bối sát: chỉ những ngôi nhà bị đường đâm phía sau lưng. Nếu sống trong ngôi nhà này, gia chủ nhà dễ gặp họa tiểu nhân.

Hóa giải: Tạo khoảng đệm (sân vườn phía sau) hoặc treo gương cầu lồi trồng cây xanh để che chắn.

– Cắt cước sát: chỉ những ngôi nhà nằm ở vị trí quá gần xa lộ, cao tốc. Sống ở đây, chủ nhà hay thay đổi bất định, tàn vận trồi sụt thất thường, tiền bạc đến rồi đi không giữ được.

Hóa giải: Thiết kế một khoảng đệm phía trước nhà. Nếu là nhà tầng, nên để trống toàn bộ tầng 1 làm khoảng đệm.

– Liêm đao sát: chỉ những ngôi nhà bị con đường hay dòng sông uốn lượn có phần phản cung hướng về phía nhà giống như lưỡi đao chém tới. Sống ở những ngôi nhà này gia chủ nhà dễ bị thương tật.

Hóa giải: Phía trước nhà nên trồng thêm cây xanh che chắn. Treo thêm gương cầu lồi

– Đao trảm sát: chỉ những ngôi nhà bị con đường giống như đao chém tới (hình chữ L ngược). Sống trong nhà này, chủ nhà dễ gặp tổn hại về người.

Hóa giải: Phía trước nhà nên trồng thêm cây xanh che chắn. Treo thêm gương cầu lồi.

– Thiên trảm sát: chỉ ngôi nhà đối diện với khoảng trống do hai căn nhà phía trước tạo ra. Chủ nhân những ngôi nhà này dễ bị bệnh tật, tiền bạc không giữ được.

Hóa giải: Treo gương cầu lồi hoặc trồng cây ở vị trí khe hở chiếu vào nhà để hóa giải. Nếu được nên thiết kế cửa chính tránh đối trực diện với khe hở.

– Độc âm sát: chỉ những ngôi nhà quá gần nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ. Người sống trong những ngôi nhà này tính cách dễ cô độc, khí vận kém, ngủ hay nằm mơ.

Hóa giải: Nên trồng thêm cây tre trúc vì loại cây này có nhiều khí dương, giúp hấp thụ khí âm. Ngoài ra gia chủ có thể nuôi thêm chó cảnh, chim cảnh… cũng giúp tăng cường dương khí.

Những kiến thức trong bài viết được chuyên gia phong thủy Phạm Cương chia sẻ tại buổi đào tạo Expert Talk 13 do chúng tôi thực hiện.

Theo Tuổi trẻ online

Bạn đang xem bài viết Lập Trình Android, Những Kiến Thức Cơ Bản Và Bắt Buộc Bạn Cần Biết trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!