Xem Nhiều 3/2023 #️ Kinh Nghiệm Tử Vi: Giải Đoán Cung Tử Tức # Top 6 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 3/2023 # Kinh Nghiệm Tử Vi: Giải Đoán Cung Tử Tức # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Kinh Nghiệm Tử Vi: Giải Đoán Cung Tử Tức mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trần Việt Sơn (Thuật theo kinh nghiệm cụ Thái Dương)

Xin nói ngay rằng cung Tử-Tức là một trong các cung mà sự giải đoán thiếu sự chính xác (khác với sự chính xác của các cung Mệnh, Thân, Tài, Di …).

Nhưng cũng nên nói ngay rằng sự chính xác của cung Tử-Tức chỉ nằm trong những yếu tố rất đại cương. Thí dụ như có những sao xấu nào đó, là không con, hoặc được những cách tốt khác, là người nhiều con. Sự ít con hay hay nhiều con cũng như con thành đạt hay không thành đạt, là những ý niệm rất tương đối. Trong 5 đứa con ra đời, thế nào cũng có đứa thành đạt và đứa không thành đạt.

Ngoài ra nữa, số con cái cũng phải tùy theo cả hai vợ chồng. Một người số ít con, lấy một người có số nhiều con, sẽ thành ra thế nào? Nếu thêm một người hai vợ, hoặc một người hai ba chồng, thì phải xét khác. Nếu số cả hai người cùng một vợ một chồng thì cái sự nhiều con hay ít con tùy theo số của vợ hay của chồng lại phải tính khác.

Cũng bởi thế, khi tìm hiểu về con cái, phải có cả hai lá số vợ và chồng và phải biết rõ tình trạng hôn nhân (một vợ, nhiều vợ, người chồng lấy vợ kế, người vợ tái giá …)

Vị thế của cung Tử-Tức

Con cái là một yếu tố quan trọng của hạnh phúc. Người không con, hoặc có con cái mà không ra gì, hoặc có con cái mà không nuôi được, là người thiếu hẳn hạnh phúc.

Bởi thế mà xem cung Tử-Tức cũng phải xem cung Phúc-Đức. Cung Phúc-Đức được coi là chỉ về sự thịnh vượng hay sự tán tụ của họ hàng (vả chăng, cung Phúc Đức cũng có ảnh hưởng chủ chốt vào cả 11 cung khác). Cung Mệnh, Thân cũng có ảnh hưởng. Nói chung, cung Phúc-Đức tùy theo chính tinh tốt hay xấu miếu vượng hay khắc hãm, mà chủ về gia đình đông đúc hay hiếm hoi, thì cái đó cũng chỉ về con cái. Ngòai ra cung Mệnh, Thân phải tốt, thì do đó mà số con tăng lên, sự nuôi con cũng dễ dàng và mình cũng được nhờ con. Nói cách khác là cung Phúc-Đức và Mệnh-Thân tốt, thì tăng độ số của cung Tử-Tức. Ngược lại, cung Tử-Tức mà tốt, nhưng Phúc Đức lại xấu, Mệnh-Thân cũng xấu, thì phải cho rằng cung Tử-Tức bị giảm kém, hoặc đương số được con cái tốt mà chẳng được hưởng, chẳng được con cái phụng dưỡng.

Tuy nhiên, cũng còn tùy theo kinh nghiệm. Như có người mạng số thật xấu, nhưng cung Tử-Tức lại quá tốt. Người đó về già được hưởng sự phụng dưỡng của con cái. Có người cung Tử-Tức thật xấu, kể như không con, thế mà nhờ Phúc-Đức và Mệnh, Thân tốt, cũng thành có con.

Con Trai và con Gái

Có thể phân định trai nhiều hay gái nhiều bằng sự hiện diện của chính tinh tại cung Tử-Tức là Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh.

Nam đẩu tinh là: Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát,, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ. Cung Tử-Tức có Nam đẩu tinh tọa thủ thì con trai nhiều hơn con gái.

Bắc đẩu tinh là: Thái âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân. Cung Tử-Tức có Bắc Đẩu tinh tọa thủ, thì con gái nhiều hơn con trai.

Nếu có 2 chính chinh tọa thủ, 1 là Nam đẩu tinh, 1 là Bắc đẩu tinh thì sao? Ảnh hưởng Nam đẩu tinh chia đều, vậy phải xem cung Tử-Tức là cung Dương thì con trai nhiều hơn; nếu là cung âm, thì con gái nhiều hơn.

Nếu là Tử- Vi đồng cung với một chính tinh khác: Tử-Vi lại là cả Nam và Bắc đẩu tinh, thì ảnh hưởng phân định trai gái không còn nữa. Vậy phải xét tính chất của chính tinh đồng cung kia. Nếu chính tinh đó là Nam đẩu tinh, thì sinh con trai nhiều hơn. Nếu là Bắc đẩu tinh, thì sinh con gái nhiều hơn.

Vấn đề con truyền tinh

Vấn đề này được nhiều người nhắc nhở đến và cho là một yếu tố quan trọng cũng như trường hợp vợ chồng truyền tinh.

Vợ chồng truyền tinh: Cung Thê của chồng có một bộ chính tinh nào, thì cung Mạng của Vợ có đúng một bộ chính tinh đó. Hoặc ngược lại, cung Phu của vợ có bộ chính tinh nào thì cung Mạng của chồng có bộ chính tinh đó. Các bộ chính tinh như Tử-Phủ-Vũ Tướng, Sát-Phá-Liêm-Tham, và không cứ phải đúng chinh tinh tọa thủ tại cung; cung Mạng của vợ có Liêm Trinh, cung Thê của chồng có Thất Sát, và cả hai cung cùng có bộ Sát Phá Liêm Tham, Thế cũng là truyền tinh.

Vấn đề có mấy đứa con

Trong các sách Tử-Vi, có ghi những cách chỉ dẫn số con trong mấy trường hợp. Ví dụ: Có chính tinh này miếu thì năm con, có chính tinh kia hãm thì một con, có sao xấu nọ thì “đến già không có tay bồng con thơ “.

Chúng ta chỉ có thể tin ở những cách đó một cách rất tương đối, chưa kể rằng phải phối hợp các cách đó để “tạm đưa ra một đáp số về con”. Ngòai ra, lối đóan cũng không thể chính xác, là vì có những đứa con đẻ ra, mà có đứa sống được, có đứa hữu sinh vô dưỡng; xét tuổi của đương số, nếu là tuổi đương độ sanh đẻ, chưa thể biết rõ đã đành; nếu là người đã qúa tuổi sanh (thí dụ 60 tuổi) thì số con cũng khó thể chính xác, là vì ngày nay, những thanh niên, con cái của các ông bà lớn tuổi, chết một cách lãng xẹt, thì như vậy có kể cả không?

Có nhiều vị nổi danh về Tử-Vi chủ trương rằng số con mình là số con mà mình nuôi được đến tuổi trưởng thành (18, 21 tuổi) chứ không phải là số con sanh ra (kể cả những đứa con chết yểu).

Nhiều vị nổi danh Tử-Vi cũng chủ trương những nguyên tắc để giải đóan số con như sau:

– Chỉ kể đến số con của hai vợ chồng chính thức (có hôn thú) và ở trường hợp một vợ một chồng, sống với nhau lâu dài thì phải tính như sau: ước lượng số chồng mấy con, ước lượng số vợ mấy con, đem cộng lại rồi chia hai. Thí dụ: Theo lá số chồng là 8 con, theo lá số vợ 2 con; cộng lại rồi chia hai thì hai vợ chồng đó được 5 con. Trong Tử-Vi các cung Tài-Bạch, Điền-Trạch và Tử-Tức của hai vợ chồng bù trừ cho nhau.

– Có một ông bạn, cung Tử tức ở Dần, có Tham Lang, Bạch hổ, số con đến 16 đứa (phải chăng là con nhiều như hổ lang?)

– Một người thường, không phải là thứ đại lãnh tụ, có cung Tử-Tức rất xấu là người không có con với người vợ duy nhất của mình, nhưng nếu cung Nô Bộc thật tốt, cũng có thể có nghĩa là người đó có những đứa con ngọai hôn với những nhân tình, vợ bé.

Hạn sanh con: Sanh Trai hay sanh Gái

Vận sinh con, cần nhất phải có sao Thai.

Gặp Tiểu vận mà có sao Thai và những hỷ tinh như Hồng Đào Hỷ, Sát Phá Liêm Đào, Nhật, Nguyệt, thì có tin mừng sinh con. Sao Thai là quan trọng nhất.

Tuy nhiên, không có sao Thai ở Tiểu Vận. Sao Thai có thể đóng ở Đại vận, hay ở Nguyệt Vận. Vậy ta cộng chung các sao ở Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận, thấy có sao Thai và các bộ Hỷ tinh thì đó có thể vận tốt sinh con. Tuy nhiên, ở Đại vận và Tiểu vận mạnh hơn là ở Nguyệt Vận.

Còn sinh con Trai hay con Gái thì xem cung Tiểu vận báo hỉ, có Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh. Gặp Nam đẩu tinh thì sinh Trai; gặp Bắc đẩu tinh thì sinh Gái. Nếu gặp Tuần Triệt đóng ngay cung, thì ảnh hưởng ngược lại., Nam đẩu tinh sinh Gái, Bắc đẩu tinh sinh Trai.

Kinh Nghiệm : Giải Đoán Cung Phu

(Tuvivietnam – Siêu tầm)

Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú …

I- Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc

Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :

Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.

Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?

Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?

Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?

Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )

Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.

Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)

Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).

Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.

Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt ( Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải … ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)

Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả

Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả

Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.

Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.

Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.

Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.

Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.

Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.

Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.

Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.

Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.

Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.

Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.

Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.

Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.

Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.

Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.

Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.

Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.

Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.

Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt

Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.

Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến gi�

Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.

Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt

Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.

Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.

Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.

Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.

Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.

Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.

Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau

Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.

Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.

Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.

Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.

Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.

Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.

Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.

Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.

Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.

Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.

Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.

Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.

Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.

Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ … Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :

Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.

Hóa Lộc : hôn phối giàu.

Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.

Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.

Hóa Kị : Bất hòa.

Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.

Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.

Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.

Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.

Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.

Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.

Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.

Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.

Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.

TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)

IV- Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh

Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặo nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh ?

Xin thưa : Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh.

Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.

Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có

– Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.

– Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt.

Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.

– Xem vợ bé, phải xét cung Nô.

Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.

– Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).

Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng… lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.

VI- Hạn lấy vợ, lấy chồng

Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ….) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.

Vậy chăng. số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.

Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê (Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.

Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.

Hạn có Đào Hồng Hỉ .

Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham …..

Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.

– Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.

– Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.

Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.

Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :

Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)

Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)

Hóa Quyền

Khôi, Việt.

Tử-vi, Tả, Hữu.

Thiên Phủ, Tả Hữu …

Chi Tiết Tử Vi Trọn Đời Cung Song Tử

Truyền thuyết kể rằng, vì tính ham mê sắc đẹp của mình mà Zeus đã biến thành một con thiên nga lẻn vào phòng của nữ hoàng Leda của thành Sparta khi nàng đang ngủ lúc giữa đêm. Sau đó nữ hoàng sịnh hạ hai người con trai sinh đôi là Castor và Pollux.

Hai đứa trẻ lớn lên với lòng dũng cảm và đã lập được nhiều chiến công hiển hách trong suốt các cuộc hành trình và phiêu lưu với những thủy thủ của tàu Argo vĩ đại. Trong một trận đánh, Castor tử trận vì một vết thương nghiêm trọng. Pollux đã vô cùng đau khổ và muốn chết theo anh trai mình, nhưng khác với Castor không mang dòng máu thần thánh của cha, Pollux có được sức mạnh và sự bất tử của một vị thần. Pollux đã đến khóc trước cha mình và xin được chết thay cho Castor.

Trước tình cảnh đó, zeus vô cùng thương tiếc và cho phép hai người được thay phiên nhau sống một ngày. Ông đưa cả hai lên trời biến thành chom sao Song tử. Mỗii ngày, một ngôi sao sẽ tỏa sáng vì một trong hai anh em đang ở trên thiên đường, ngôi sao còn lại sẽ không sáng vì người kia đang ở trần gian. Trong tử vi trọn đời cung Song tử, cung hoàng đạo này tượng trưng cho tình bạn và tình aanh em bất diệt.

Song tử là cung thứ 3 trong các cung hoàng đạo.

Tính chất chung: là người không kiên định, hay thay đổi

Sao chiếu mệnh: sao Thủy (biểu tượng cho sự thông minh, khả năng diễn đạt và giao tiếp)

Vị thần bảo hộ: Mercury

Biểu tượng: 2 anh em song sinh

Ngày may mắn trong tuần: thứ Tư

Đá may mắn: ngọc bích, ngọc mắt mèo, đá mã não

Nguyên tố: không khí

Màu sắc: xanh lá cây, xanh da trời, xám

Hoa: cúc, cỏ lưu ly

Kim loại: thuỷ ngân

Đặc trưng: sự đối lập và sự thay đổi

Công việc hoàn hảo: thủ thư, luật sư

Phụ kiện cần thiết: áo khoác len

Mơ ước thầm kín: trở thành một người thủ lĩnh

Con số may mắn: 3, 4 , 7.

Hẹn hò với: Thiên Bình, Bảo Bình

Làm bạn với: Xử Nữ, Song Ngư

Cung không hợp: Nhân Mã

Thích: lựa chọn tùy ý, kiến thức

Ghét: đến đúng giờ, sự ràng buộc, những điều viễn vông không có thực

Vị thần bảo hộ của những người thuộc cung song tử là Mercury, người đưa thư của thượng đế. Vì vậy Song tử rất thích di chuyển, mong muốn được trải nghiệm và khám phá những điều mới mẻ.

Song tử vô cùng lém lỉnh, dù không có kiến thức chuyên sâu nhưng dường như họ có hiểu biết ở mọi lĩnh vực.

Những người thuộc cung Song tử là mẫu người hoạt bát, nhiệt tình, giỏi trong việc giao tiếp và rất hài hước. Vì tính cách vui vẻ, hài hước củ mình Song tử thường tạo cho người khác cảm giác mình rất trẻ con, nhưng trái ngược lại với điều đó, Song tử luôn có cách ứng xử thông minh, chính chắn. Sự đối lập này là một nét tính cách điển hình Song tử. Trong tử vi trọn đời cung Song tử, những người thuộc cung Song tử thường được nhận xét là con người đặc biệt, thú vị và không bao giờ nhàm chán.

Nhưng cũng vì có sự trái ngược trong tính cách của bản thân, nên Song tử thường có cảm xúc thất thường “sớm nắng chiều mưa”.

Song tử luôn là một thỏi nam châm thu hút những người khác phái vì sự hài hước, tính cách thú vị, nhiệt tình của mình. Đối với nữa kia của mình, Song tử cũng có mong muốn họ có tính cách tương đồng với mình.

Song tử là kiểu người chủ động trong tình yêu. Họ không chờ chó tình yêu đến mà sẽ từ mình tìm kiếm và chinh phục tình yêu đích thực. Họ thường mang tiếng là trăng hoa. Nhưng khi tìm được nữa con lại phù hợp với mình họ sẽ trở thành một người yêu chung thủy.

Là người chủ động, mạnh dạn khi yêu nhưng Song tử cũng rất tôn trọng sự tự do, họ không thích bị áp đặt, bị người yêu quản lý chặt chẽ. Họ thích những người có thể thấu hiểu họ, cùng họ sẽ chia nhưng vẫn tôn trọng những khoảng riêng tư của nhau.

Trong công việc, Song tử luôn là nguồn năng lượng cho các thành viên khác. Nhờ sự thông minh, hiểu biết, mong muốn tìm tòi học hỏi những cái mới. Nên Song tử dễ dàng hòa nhập với công việc nhanh chóng và luôn là một người nổi bật trong công việc.

Con người Song Tử rất sáng tạo, thích nghiên cứu, học hỏi những cái mới. Cùng khả năng tư duy tốt nên rất phù hợp với những công việc trí tuệ, đòi hỏi suy nghĩ, sáng tạo thường xuyên. Người cung Song Tử giao tiếp tốt nên có xu hướng phù hợp với các công việc như MC, tổ chức sự kiện, báo chí.

Song tử vô cùng năng động, luôn thích di chuyển. Họ cũng là những người luôn sẵn sàng đối đầu với các thử thách và nỗ lực hết mình để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Những công việc phù hợp với Song tử là những việc mang tính trí tuệ. Những công việc có tính chất lặp đi lặp lại nhàm chán sẽ không phù hợp với người ăng động như Song tử.

Gia đình là một điều vô cùng quan trọng đối với Song tử. Họ luôn luôn sống có trách nhiệm đối với các người thân trong gia đình.

Song tử có nhiều ban bè vì sự cở mở của mình, họ là người biết lắng nghe. Nên nếu là bạn của một Song tử, bạn đã có một nơi để giải tỏa tâm lý và mọi băn khoăn tuyệt vời.

Vài Kinh Nghiệm Xem Lá Số Tử Vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Vài kinh nghiệm xem lá số Tử Vi

Trong 32 năm qua (1972 – 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 – 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ “bắt mắt” cho các “Thầy”. Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu về một vài cách An Sao, nên có một số nhỏ Sao đã lập sai (như bộ Đà La, Kình Dương) chẳng hạn). Đấy là chưa nỏi đến kém chính tả Việt Ngữ, dấu hỏi, dấu ngã, dấu huyền, dấu sắc, chữ d và r viết loạn xà ngầu (Quan Phù, Quan Phủ, tuổi Kỹ Mẹo [Kỷ Mão], Thiên Riêu [Diêu = dâm] là các ví dụ)…. Đó là tuyệt đại đa số các người mê Tử Vi, xem Tử Vi trong 50 năm nay (1954 – 2004) đều mù chữ Hán Nôm nên đọc trật trẹo theo âm ngữ địa phương ở Miền Trung, Miền Nam, và nói trớt giọng của một số làng ở vùng ven biển Thái Bình và Nam Định. Điều này chỉ là tiểu tiết, có thể bỏ lỗi cho qua. Nhưng tên chữ Hán các sao, 80% các “Thầy tân thời” (chỉ học Tử Vi qua các sách quốc ngữ) và tự cao tự đại cho Mình là “Tử Vi đại tài”, nói thánh, nói tướng… Thực chất có nhiều tên sao đã hiểu sai ý nghĩa (sao Thiên Tài chẳng hạn).

Quan trọng nhất trong cách xem lá số Tử Vi ra sao? Đó là điều các bạn trẻ thường đặt câu hỏi những người lớn tuổi, có kinh nghiệm, xem nhiều, hiểu sâu (tất nhiên các Thầy Tử Vi mở tiệm xem công khai, hay các ông già thận trọng, kín đáo, dấu nghề, chẳng mấy ai hơi đâu mà trả lời rõ ràng, đúng đắn cả).

Gần đây, có nhiều thanh niên, trung niên nam, nữ trên 35 tuổi, đã có trình độ Đại Học, có óc tìm tòi say mê khoa Tử Vi Đẩu Số một cách khoa học và thành thật nghiên cứu. Đồng thời có niềm tin vào Khoa Học Nhân Văn Đông Phương này, sau khi tìm hiểu khá sâu về Tử Vi và có nghiệm chứng với đời sống hàng Năm, Tháng của bản thân, người nhà, bạn bè…. thấy kỳ diệu và “hay hay”. Nhưng càng đọc nhiều sách Tử Vi của các tác giả ấn hành bằng chữ Quốc Ngữ (soạn trong khoảng từ 1948 – 1974, đa số in ở Miền Nam), mỗi sách viết một cách, tuy Lập Mệnh, An Sao và đa số nguyên tắc sơ đẳng đều giống nhau, nhưng các soạn giả viết chỉ dẫn có nhiều điều mâu thuẫn và ông nọ cóp nhặt của ông kia, rồi “vẽ rắn thêm chân”! Trong hơn 40 năm tìm hiểu về Tử Vi, xem “miễn phí, làm phúc” cho hàng ngàn người nhờ, tôi học được một số nghiệm lý Tử Vi Đẩu Số qua các kinh nghiệm giải đoán của các người cao tuổi, biết nhiều, nhưng khiêm tốn, giỏi chữ Hán cổ (phức thể), đã chỉ giáo cho. Đồng thời, nhờ biết chữ Hán Nôm, nên đọc hiểu các câu phú Tử Vi như “Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không, phú quí khả kỳ”. Vậy “Khả Kỳ” là nghĩa gì? Mà trong Hán Tự, có 15 chữ Kỳ viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Nhưng oái ăm ở chữ Quốc Ngữ, đều viết: “Kỳ” hết. Rõ ràng, “mù chữ Hán” là một điều thiếu sót trong việc nghiên cứu cổ học Đông Phương? Dù có đọc bản dịch, đã chắc gì người dịch đúng? Chưa kể các tác giả còn tỏ tài, đưa Toán Học, Triết Học Phật, Lão, Kiến Trúc, Vật Lý Học, Biện Chứng Học…. vào cách giải đoán lá số Tử Vi…. Thật là lố bịch và “dao to búa lớn”, ngông cuồng đáng phê bình?

Trong quá khứ tôi đã từng gặp mấy ông già võ vẽ chữ Hán, chữ Pháp, cũng nghiên cứu Tử Vi qua bàn đèn thuốc phiện. Mấy ông già này đã nói “một tấc lên Trời” rằng: “Mình đã phát hiện được 12 sao nữa đem áp dụng vào khoa Tử Vi, đoán đâu trúng đó! Tử Vi không phải chỉ có 110 sao mà là 122 sao mới đủng (sic). Tôi nghe chỉ tức cười và nhờ xem, càng thấy trật lất.

Trong 10 năm qua (1994 – 2004) nhiều cháu thanh niên độ tuổi 25 đến 30 năn nỉ xin học Tử Vi ở tôi. Nhưng tôi từ chối một cách khiêm tốn và khuyên: ” – nên để thì giờ học chuyên môn cao lên và lập chí lập nghiệp, tin ở số mệnh Tử Vi làm gì sớm vậy? Tam Thập Nhi Lập. Đang tuổi lập Thân đừng nên say mê Tử Vi Đẩu Số quá mà nhụt trí tuệ và khát vọng! Con trai lớn của tôi cũng có ý muốn học Tử Vi. Tôi lảng tránh, vì không muốn con tôi đam mê khoa này bạc nghệ, bạc phước lắm? Vì vi phạm đến “Thiên cơ bất khả lậu” chẳng hay gì?

NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ

Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi?

Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán!

1/ Khi cầm lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày, tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí, Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15′ tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem lại phản ứng: ” – thưa không đúng mấy “. Người xem dùm…. bẽ bàng, tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu phải ở người có lá số nhờ “coi dùm”. Lỗi do người lập lá số thiếu sự cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.

3/ Nếu kiểm tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì “ưa may” và tốt hơn người sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (= Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã hội.

4/ Xem kỹ thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh minh, đắc địa. Hoặc “phản vi kỳ cách” (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.

Phân chia âm dương

Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm….) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm)Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau)Phân theo cung quan trọng hơn theo trục

Xem đại hạn

Cung là hoàn cảnh nuôi bản MệnhKhi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:Đồng hành thì ăn 100%Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay khôngChú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp MệnhĐắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCDNgười VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnhMệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

Thêm phần coi tiểu hạn

Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành MệnhChi và Mệnh đồng hành: bình thườngHành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốtHành Mệnh sinh hành Chi: hao tổnHành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nanHành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bạiVí dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao….Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợiNếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhấtNgoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh….

Vấn đề an sao

Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái ÂmKình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

Linh tinh

Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấuMệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly….) vì rơi vào thế Âm Dương cách trởÂm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào…cần chiếu hơn thủ

Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợpĐại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốtĐóng ngược lại thì lại không tốt

Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luậnKỵ gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóngVí dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền…., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền….Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm… Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời….Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơiĐào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héoĐào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăngĐào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹpĐào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn…), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ… Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau….Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)

Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn TuấtÂm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này đượcÂm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ….)Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhauÂm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốtGiải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa….Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

Tam Hóa, Lộc Tồn

Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấpHóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

Cự Môn

Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình…đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn…Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cáiCự Môn không gặp Tuần, Triệt, Song Hao…. thì có tài nhưng bất đắc chí

Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

Khốc Hư

Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiềuMệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắnKhoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanhKhốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho laoHư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm….)Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ đượcKhông Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại đượcThiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa

Tang Hổ Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chấtThiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)Địa Giải hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu

Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấuSong Hao Mão Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn

Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan…chủ về dâm

Hỏa Linh

Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắmTốt tại cung Mộc và HỏaHỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn….Hỏa thì bộc phát nhanhLinh thì phát chậm nhưng lâu bềnMệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

Người nào đẻ vào tháng nhuận thì đời dư ăn

Cự Cơ tối hiềm Hóa KỵCự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chíCự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữaHóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

Hung tinh

Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạnHung tinh ăn về hậu vận, về già mới ănTuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

Phu thê

Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thêPhu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt….Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sốngVợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhauLấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai….

Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ…, không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợmKình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

Tham Lang hành Hỏa

Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họaKhi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

Thiên Thọ

Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững….

Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật….Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm &nb sp;

Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa

Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật… Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ

Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

Mệnh VCD

Nhạy bénCó giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy raLúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôiKhi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy raThường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.Rất nhạy cảm khi gần người khác pháiDễ thích ứng được với hoàn cảnhKhông có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêuChỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chếtNếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn đượcThường là con vợ hai, vợ lẽMệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái

Thân chào các bạn,

Các kinh nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà TMT góp nhặt trong quá trình trao đổi cũng như nhận thấy người bạn đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng, những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định…..thì chỉ có tác giả mới nêu rõ được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung VCD, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán bệnh tật….Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc VCD đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa….. Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng “số người này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?” mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp

Thân chào

Bạn đang xem bài viết Kinh Nghiệm Tử Vi: Giải Đoán Cung Tử Tức trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!