Xem Nhiều 6/2023 #️ Cách Xem Hạn Hôn Nhân Trong Tử Vi. # Top 8 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 6/2023 # Cách Xem Hạn Hôn Nhân Trong Tử Vi. # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Xem Hạn Hôn Nhân Trong Tử Vi. mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Những sao thể hiện hôn nhân: Đào hoa, Hồng loan, Long trì, Phượng các, Song hao, Thiên hỉ, Hỷ thần.

Những sao trợ giúp hôn nhân : Tả Phù, Hữu bật, Thiên riêu, Thai

Những sao cản trở hôn nhân : Thái Tuế, Thiên hình, Phá Toái, Kiếp sát, Hoá Kỵ, Tang Môn, Địa kiếp, Địa không.

Những sao góp phần dẫn đến việc khó kết hôn : Lộc tồn (chậm trễ), Đẩu quân, Cô thần – Qủa tú, Thiên hư, Thiên khốc.

Hạn (kết hợp cả Đại hạn, tiểu hạn, Lưu niên đại hạn) gặp :

+ Đào hoa (Hồng loan), Long trì, Phượng các, Thiên hỉ, Hỷ thần (hiện nay các hạn diễn ra kết hôn thường kèm theo cả Tấu thư – đăng ký kết hôn). Có thêm Tả phù, Hữu bật khi kết hôn thường được nhiều sự trợ giúp (nếu thêm Hoá kỵ thì hôn nhân sẽ bị nhiều người cản trở – nhất là khi Hoá kỵ đóng cung Phu (thê), thêm Đại – tiểu hao sẽ có lợi trong việc chi thu tài chính (nếu có Địa không, Địa kiếp thì sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính).

+ Hạn đến hôn nhân cho dù hội đủ các sao tốt nhưng kèm theo Thái tuế, Hoá kỵ, Địa Không, Địa kiếp thì cũng khó thành nhất là gặpthêm cả Tang môn, Bạch hổ, Thiên khốc, Thiên hư.

+ Hôn nhân thường thể hiện rõ khi Lưu niên Thái tuế rơi vào cung Phu (thê) hoặc cung Tài (khi cưới vợ thường phát tài), hoặcĐại hạn, Lưu niên đại hạn, niên hạn đến cung Phu thê kết hợp với những sao hôn nhân hoặc trợ hôn.

+ Trường hợp Mệnh có Đào hoa, Hồng loan thì khi hạn hội tụ nhiều những sao trợ hôn hoặc hạn đến cung Phu (thê) mà không gặp sao cản trở, dễ diễn ra chuyện kết hôn.

+ Khi luận cung Phu (thê) cần chú ý đến Tuần – Triệt, nếu cung Phu (thê) có những dấu hiệu nhiều lần kết hôn, hoặc xung khắc nhưng bị Tuần -Triệt ngăn cản:Tả phù, Hữu bật, Tang môn, Thiên Mã, Thiên khốc, Thiên hư không xâm phạm được để tạo thành cách cục rõ ràng thì chỉ kết hôn một lần và không khắc. Ngược lại, cung Phu thê có nhiều sao tốt hội tụ mà bị Tuần – Triệt ngăn cản thì cũng giảm tốt.

+ Trên lá số tử vi cung Quan lộc (chỉ công việc, sự nghiệp) bao giờ cũng ở vị trí chính chiếu với cung Phu thê. Khi cung Quan và cung Phu thê không bị Tuần – Triệt thì sẽ xảy ra những khả năng sau:

– Cung Phu thê tốt, tại bản cung có nhiều cát tinh hội tụ về cung Quan thì sau khi lập gia đình sự nghiệp của người đó sẽ thăng tiến hơn nhờ sự trợ giúp của vị hôn phu. Ngược lại,

cung Phu thê có nhiều sao xấu thì sau khi lập gia đình, sự nghiệp của người đó sẽ đi xuống do sự cản trở của vị hôn phu hoặc phải lo lắng nhiều về vị hôn phu mà dẫn đến công việc không được thuận lợi.

– Cung Phu thê không quá tốt nhưng cũng không có nhiều hung sát tinh đóng tại bản cung thì thường là người lấy được vợ (chồng) hiền nhưng không trợ giúp được cho chồng (vợ) trên con đường sự nghiệp. Và nếu cung Quan, cung Mệnh tốt thì chính người vợ (chồng) sẽ được vinh hiển nhờ vào địa vị của đương số. Trường hợp này thường thấy ở những người có quyền cao chức trọng nhưng lấy vợ (chồng) hiền, có địa vị bình thường. Hoặc cung Phu (thê) tuy không tốt nhưng có nhiều cát tinh ở các cung Quan, Di, Phúc đức hội tụ làm cung Phu (thê) trở nên tốt đẹp thì đó là số của những người có tướng vượng phu hoặc giúp vợ.

– Trường hợp cung Mệnh tốt, cung Quan tốt, cung Phu thê tốt, thể hiện cuộc hôn nhân đó là sự kết hợp xứng đôi vừa lứa, cả hai vợ chồng đều là những người thành đạt, có danh tiếng. Nhưng nếu trong cung Phu thê có kèm theo nhiều sao chỉ sự hình khắc, bất hoà như Thái tuế, Phá Toái…thì vẫn có sự khắc khẩu, tranh cãi. Cung Phu thê lại nằm trong thế Long đức – trực phù – thiếu âm thì tuy lấy được vị hôn phu phú quý nhưng cũng không cảm thấy hạnh phúc về mặt tinh thần.

– Cung Phu thê cũng như cũng Mệnh thay đổi theo từng vận trình, không cố định. Những tính chất thể hiện trong cung Phu thê chỉ mang tính ước định khái quát chứ không nhất thiết cố định như vậy. Muốn biết rõ hơn về cung Phu thê phải kết hợp với các cung vận.

– Nếu cung Phu thê thể hiện sự phú quý nhưng vận gặp Địa kiếp, Thiên không, Đà la thì cũng vẫn phải gian lao vất vả. Ngược lại cung Phu thê yếu kém nhưng hạn gặp Khoa – Quyền – Lộc thì vợ (chồng) cũng là người có địa vị….

Cách Tính Vận Hạn Trong Tử Vi

Mỗi Đại hạn là 10 năm. Khi bạn lấy Lá số từ các trang web, từng Đại Vận đã được ghi ngay trên 12 Cung của Lá số, không còn phải mất công xác định như trước kia. Một cung đã được ghi đại hạn, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.

Xét vận mệnh của con người, có cung Mệnh, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mệnh, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.

Ví dụ: Thủy nhị Cục (2) Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mệnh, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…

Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 2-11 tuổi tại cung Mệnh, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê, 32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung Giải Ách, v.v… (Xem cung chính và 3 cung chiếu).

Tiểu hạn là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn.

Nguyệt Hạn là thời gian một tháng của Tiểu hạn.

Nhật Hạn là thời gian một ngày của Nguyệt hạn.

Thời Hạn là thời gian 1 giờ Âm Lịch của Nhật hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, khoa Tử Vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là khoảng thời gian một năm cần xem cho một Lá Số từ 1 tuổi đến 12 tuổi.

Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Cách tính tiểu hạn như sau:

Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong.

Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất.

Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi.

Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu.

Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch.

Thí dụ: Đàn ông tuổi Kỷ Mùi, bạn đề chữ Mùi vào cung Sửu, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên: Thân, Dậu … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem cung chính ở Ngọ, và cung chiếu.

Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời.

Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.

Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm.

Ví dụ:

Đại hạn báo 10 năm phát tài, giàu có.

Nhưng không phải năm nào cũng giàu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu.

Xét tiểu hạn: gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật.

Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giàu.

Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:

Sau khi ghi đại hạn 10 năm, cung ghi đại hạn gọi là cung gốc. Lưu Đại Hạn tính từng năm. Cách tính như sau:

Bước 1: Lấy số tuổi (bắt đầu một Đại Hạn) ở cung gốc.

Bước 2: Căn cứ vào Mệnh chủ:

– Dương Nữ, Âm Nam : tiến lên một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi… đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại.

Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn: chính là cung gốc đại hạn.

Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn: chính là cung đối diện của cung gốc.

Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn: là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính.

Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn: trở về cung đối diện của cung gốc.

Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn: là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi.

Ví dụ: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 (52 đến 61 tuổi) tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, v.v…

– Dương Nam, Âm Nữ : lùi lại một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại.

Ví dụ cụ thể: Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn (đối diện), 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, v.v…

Những cách để xét đại hạn, tiểu hạn

Xét đại tiểu hạn, có những cách để biết hay dở.

Cung Hạn sinh cho hành của sao chính

Hành của Cung sinh cho hành của Mạng

Hành của sao chính sinh cho hành của Mạng

Được sinh tốt, khắc là xấu. Đó là một cách đầu tiên để xét.

Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.

Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào, ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày (sẽ trình bày sau).

Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các phi tinh.

Các sao lưu động

Đó là gồm 9 sao lưu động(Đó là những sao trong lá số có ghi chữ “L” bên cạnh), những phi tinh, gồm có:

Lưu Thái Tuế.

Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư

Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La.

Lưu Thiên Mã

Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như nhau:

Nếu gặp sao tốt thì làm cho tốt, hưng vượng: nếu gặp sao xấu, càng gây thêm họa hại.

Đóng ở cung nào, thì tạo ảnh hưởng về cung đó. Thí dụ, Lưu Thiên Mã đóng ở Tử Tức, thì con cái có sự đi xa. Lưu Kình Dương đóng ở Phụ Mẫu thì cha mẹ có gặp những tai ách (dĩ nhiên, còn phải xem những sao giải của Phụ Mẫu) tức là chính số của đương sự, mới rõ được.

Cách Hóa Giải Xung Khắc Vợ Chồng Và Không Hợp Tuổi Trong Hôn Nhân

Phương pháp hóa giải xung khắc vợ chồng là điều mà rất ít các cặp vợ chồng có thể biết cũng như có thể được tham khảo. Trong khi đó vợ chồng xung khắc nhau trong cuộc sống hàng ngày, tuổi của 2 người hợp nhau, hay tuổi của 2 vợ chồng phạm ngũ quỷ, tuyệt mệnh thì chúng ta đã gặp rất nhiều.

Trước khi tìm hiểu về các cách hóa giải sự xung khắc giữa 2 vợ chồng thì chúng ta sẽ tìm hiểu về định nghĩa này trước.

Từ xung khắc ở đây là bao hàm tất cả những gì không hợp giữa 2 vợ chồng với nhau. Sự ” Khắc ” ở đây có thể là khắc khẩu (hay tranh cãi với nhau), khắc tuổi, khắc mệnh. Hoặc tuổi của 2 người phạm phải tuyệt mệnh, lục sát, ngũ quỷ,…

Nếu vợ chồng quý bạn mà phạm phải một trong các điều trên, khi cưới nhau về thì gia đình thường không êm ấm, hay xảy ra tranh cãi, hoặc có thể bị thiệt hại về kinh tế, con người.

Để hóa giải những điều không hợp trong tuổi của 2 vợ chồng, các nhà phong thủy có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng chung quy lại thì có 2 phương pháp chính.

Phương pháp 1: Hóa giải vợ chồng xung khắc theo phong thủy

Đây chính là phương pháp rất phổ biến, với phương pháp này thì các cặp vợ chồng có thể hóa giải ngũ quỷ, hóa giải cung lục sát hay hóa giải cung tuyệt mệnh trong hôn nhân.

Cụ thể phương pháp này chính là điều chỉnh lại các hướng ở trong căn nhà của mình. Ở đây thì quý bạn có thể mua một căn nhà mới hoặc có thể điều chỉnh lại chính ngôi nhà của mình đang ở.

Khi thay đổi phong thủy hướng để hóa giải xung khắc của vợ chồng thì phải tuân theo những điều sau:

Về phong thủy hướng thì mỗi người sẽ có 4 hướng tốt (Diên Niên, Phục Vị, Thiên Y, Sinh Khí) và 4 hướng xấu (Lục Sát, Ngũ Quỷ, Họa Hại, Tuyệt Mệnh), với mỗi tuổi khác nhau thì sẽ có những hướng tốt xấu khác nhau.

Nếu có thể điều chỉnh ngôi nhà theo những hướng ở trên, chúng ta có thể thấy rằng đàn ông sẽ lo việc trọng đại và phụ nữ là người nâng khăn sửa túi. Có được như vậy thì gia đình ấm êm, hóa giải mọi khắc, bao gồm cả các tuổi tứ hành xung hay cung phi không hợp.

Phương pháp 2: sinh con để hóa giải xung khắc vợ chồng

Đây chính là cách mà rất nhiều các cặp vợ chồng sử dụng. Theo phương pháp này, thì vợ chồng quý bạn sẽ lựa chọn năm sinh con hợp tuổi.

Theo đó, tuổi của người con khi sinh ra sẽ hóa giải tất cả những sự không hợp mà tuổi của bố mẹ đang gặp phải.

Khi luận tuổi con (hoặc năm mà quý bạn muốn sinh con) với tuổi bố mẹ, thì chúng ta sẽ sử dụng thiên can, địa chi và ngũ hành bản mệnh của các tuổi để đối sánh. Từ đó lựa chọn năm sinh con thích hợp nhất.

Phương pháp này thì quý bạn cũng có thể sử dụng để tính hợp tuổi cho tất cả mọi thành viên trong gia đình, chứ không chỉ riêng việc so sánh tuổi con và tuổi bố mẹ. Từ đó dùng tuổi con hóa giải xung khắc vợ chồng cũng như hóa giải xung khắc của mọi người trong gia đình.

Ngoài 2 phương pháp chính ở trên, quý bạn có thể hóa giải những xung khắc của vợ chồng mình bằng cách sử dụng thêm các mẹo sau:

Chồng nằm trong, vợ nằm ngoài khi đi ngủ

Thông thường thì chồng sẽ nằm ngoài để che chở cho gia đình, nhưng nằm vị trí này thường gần cửa, nghĩa là có xu hướng hay ra ngoài hoặc trăng hoa. Nếu vợ nằm ngoài thì sẽ ngăn chặn được điều này.

Bếp nấu có chỗ dựa

Căn bếp chính là tượng trưng của người phụ nữ. Nếu sau bếp có bức tường sẽ tượng trưng cho sự tin cậy của người vợ. Tuy nhiên, quý bạn cũng cần lưu ý là sau bếp có chỗ dựa mà có cả cửa sổ thì cũng không khác gì không có.

Đây chính là tượng trưng cho sự theo lề lối của gia đình, mọi điều luôn luôn chuẩn mực. Nếu bên trái có nhiều đồ vật, đặc biệt là bên trái có tủ cao còn bên phải trống thì sẽ tạo nên sự cảm ứng. Người chồng sẽ ngày càng tự phụ, coi thường vợ.

Nếu phòng vệ sinh, phòng tắm mà có 2 cửa sẽ tạo nên cảm giác bất an, người vợ sẽ khó mà quản lý chồng.

Chúc vợ chồng quý bạn hạnh phúc bên nhau mãi mãi!

Cách Xem Chỉ Tay Đoán Hôn Nhân Trọn Đời

Xem chỉ tay đoán hôn nhân tức là muốn biết đời sống hôn nhân của một người có thể nhìn vào đường tình duyên và đường hôn nhân trong lòng bàn tay của họ

Trong bàn tay có những đường chính như đường “Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo, Định Mạng, Thái Dương và Hôn Nhân”.

Vị trí của đường Hôn Nhân nằm ở ngay dưới ngón tay út, về phía cạnh của bàn tay. Đó là những đường rất nhỏ và ngắn so với những đường khác.

Người bạn đang yêu có thể nói, “Em thật sự là mối tình đầu của anh”. Bạn chẳng cần yêu cầu chàng qua máy phát hiện nói dối để biết sự thật. Bạn chỉ cần nhìn ở nơi có đường Hôn Nhân (ngay dưới ngón tay út như đã nói ở trên). Nếu bạn thấy 2 đường trở lên thì chắc chắn bạn không phải là người yêu duy nhất của chàng. Nói đến đây, bạn sẽ thắc mắc, “Tôi thấy có hai đường hôn nhân, vậy đường nào là của tôi đây, có thể tôi là mối tình đầu của anh ấy thì sao?”. Để trả lời thắc mắc của bạn, xin nói sơ qua về cách đo thời gian ở khoảng có đường Hôn Nhân. Đường Hôn Nhân ở khoảng giửa chân ngón tay út và đường Tâm Đạo. Bạn chia 4 khoảng cách đó, nếu đi từ Tâm Đạo trở lên, ¼ là 21 tuổi, 2/4 là 28 tuổi, ¾ là 35 tuổi.

Bạn có thể ước chừng thời gian ở giữa 2 tuổi 21-28 hay 28-35 nêu trên. Nếu anh ấy gặp bạn lúc 28 tuổi, nhưng khoảng 21 tuổi bạn thấy có một đường thì anh ấy đã từng trao thư tình cho ai đó trên đường có nhiều phượng đỏ! Ngược lại, nếu bạn gặp anh ấy vào tuổi 21, thì chắc chắn đây là mối tình đầu (tình đầu nào cũng đẹp, phải không bạn?), nhưng cái đường tình ở tuổi 28 là của ai đây?! Quá khứ, hiện tại, tương lai nằm ngay trên bàn tay là vậy đó.

Bây giờ chúng ta đi sâu vào chi tiết hơn. Thế nào là đường Hôn Nhân tốt hay xấu? Thường đường Hôn Nhân tốt thì thẳng, đậm và dài, tuyệt đối không bị gãy hay có những dấu hiệu gì khác trên đường đó. Nếu đường quá ngắn và mờ thì đó không phải là hôn nhân, mà chỉ là tình cảm sâu đậm, hay chỉ là mối tình “say nắng”.

Trong hình là 4 loại đường Hôn Nhân không tốt để các bạn dễ hiểu, bình thường thì chỉ có một đường thôi.

Đường số 1 là đường Hôn Nhân bị gãy đổ (đường gãy và chồng lên nhau). Sau khi đã thành hôn rồi thì cũng phải chia tay thôi.

Đường số 3 tuy thẳng và dài, nhưng có một đảo nhỏ đóng trên đường (-o-). Nó báo hiệu những xáo trộn lớn trong hôn nhân, hòn đảo càng lớn thi thời gian sống cách xa nhau càng kéo dài.

Sau cùng là đường số 4, đường này có chĩa hai và đồng thời chạy xuống đường Tâm Đạo. Ðó là đường xấu nhất trong 4 đường, có nghĩa là phải ly dị.

Ngoài những đường Hôn Nhân nói trên ở dưới ngón tay út, còn có một loại đường khác cũng cho biết hôn nhân thành tựu hay không. Đó là đường chạy từ gò Thái Âm về hướng đường Định Mạng. Nếu đường này gặp (chạm vào) đường Định Mạng thì hôn nhân mới thành tựu, còn nếu ngưng nửa chừng thì không được. Một đường nhỏ và ngắn chạy song song với đường Ðịnh Mạng cũng là dấu hiệu thành công của hôn nhân.

Bạn có thể thắc mắc là xem chỉ tay trên tay trái hay phải . Người ta thường nói câu “Nam tả nữ hữu” khi xem chỉ tay, có nghĩa là phái nam thì xem tay trái, phải nữ xem tay phải. Những chỉ tay trên bàn tay trái chỉ về định mạng, thường không thay đổi. Những chỉ tay trên bàn tay phải thay đổi tùy theo những gì bạn có thể thực hiện được để thay đổi định mạng. Nếu trời dành cho bạn trí tuệ thông minh xuất sắc (được ghi trên bàn tay trái), nhưng bạn không chịu học hỏi, thì tất nhiên đường trí tuệ của bạn xấu hơn trên bàn tay phải. Áp dụng vào đường Hôn Nhân, nếu trên bàn tay trái đường ấy có dấu hiệu đổ vỡ, nhưng vì tình yêu và ý chí của bạn thật tuyệt vời, con đường Hôn Nhân của bạn trên bàn tay phải được hàn gắn lại với thời gian, và đường tình của bạn trở nên rực rỡ, đầy hoa thơm và mộng đẹp. Vì vậy khi xem chỉ tay các bạn cần xem cả hai bàn tay để đối chiếu và giải đoán chính xác hơn.

Bạn đang xem bài viết Cách Xem Hạn Hôn Nhân Trong Tử Vi. trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!