Xem Nhiều 6/2023 #️ Các Toán Tử Trong Php # Top 11 Trend | Ica-ac.com

Xem Nhiều 6/2023 # Các Toán Tử Trong Php # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Toán Tử Trong Php mới nhất trên website Ica-ac.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cú pháp sử dụng các toán tử trong PHP gồm các loại toán tử số học, toán tử so sánh, gán và toán tử điều kiện

Khái niệm về toán tử và phân loại toán tử PHP

Xem xét một biểu thức tính toán trong PHP ví dụ: 10 + 15, đây là phép cộng cho giá trị là 25.  Trong biểu thức đó các số 10, 15 gọi là toán hạng ký hiệu + chính là toán tử của phép cộng.  

Trong PHP có nhiều toán tử được phân loại thành 5 nhóm như sau:

Các toán tử số học

Giá trị $A:

Giá trị $B:

Toán tử Diễn tả Ví dụ + Phép cộng hai số $A + $B : 21 + 44 = 65 - Phép trừ $A – $B : 21 - 44 = -23 * Phép nhân $A * $B : 21 * 44 = 924 / Phép chia $A / $B : 21 / 44 = 0.47727272727273 % modulo : Phép chia lấy dư.Phần dư của phép chia hai số nguyên $A / $B : 21 % 44 = 21 ++ Phép toán tăng thêm 1 vào biến $A++ kết quả $A = 22 -- Phép toán giảm đi giá trị 1 $B– kết quả $B = 43

Ví dụ: Có đoạn mã nhúng PHP vào file html như sau:

<?php $a = 21; $b = 44; $c = $a + $b; $c = $a - $b; $c = $a * $b; $c = $a / $b; $c = $a % $b; $c = $a++; $c = $a--; Kết quả phép cộng: 65 Kết quả phép trừ: -23 Kết quả phép nhân: 924 Kết quả phép chia: 0.47727272727273 Phần dư phép chia: 21 Thêm một vào 21: 22 Giảm 22 đi 1: 21

Toán tử so sánh

Các toán tử so sánh trong PHP gồm có: == !=

Cách sử dụng các toán tử này được mô tả như bảng sau: Giả sử có hai số $C và $D với các giá trị thiết lập như sau:

Giá trị $C:

Giá trị $D:

Toán tử Diễn tả Ví dụ == So sánh bằng: true nếu hai toán hạng bằng nhau và false nếu khác $C == $D ≡ 11 == 81 ≡ false != So sánh khác: nếu hai toán hạng có giá trị khác nhau thì có giá trị true, giá trị giống nhau thì là false $C != $D ≡ 11 != 81 ≡ true So sánh lớn hơn: true nếu toán hạng thứ nhất lớn hơn toán hạng thứ hai So sánh lớn hơn hoặc bằng: true nếu toán hạng thứ nhất lớn hơn hoặc bằng toán hạng thứ hai So sánh nhỏ hơn: true nếu toán hạng thứ nhất nhỏ hơn toán hạng thứ hai So sánh nhỏ hơn hoặc bằng: true nếu toán hạng thứ nhất nhỏ hơn hoặc bằng toán hạng thứ hai $C 11

Ví dụ, có file HTML nhúng mã PHP như sau:

<?php $a = 11; $b = 81; if( $a == $b ){ }else{ } }else{ } if( $a < $b ){ }else{ } if( $a != $b ){ }else{ } }else{ } if( $a <= $b ){ }else{ }

Chạy code trên ra kết quả như sau (a = 11; b = 81):

a không bằng ba không lớn hơn ba nhỏ hơn ba khác ba không lớn hơn hoặc bằnga nhỏ hơn hoặc bằng b

Toán tử Logic

Các toán tử logic là: and or && !

Giả sử $A và $B là hai số bạn thiết lập giá trị của chúng như sau:

Giá trị $A:

Giá trị $B:

Lưu ý vì quy tắc chuyển đổi biến, trong biểu thức logic nếu một số khác không PHP tự động nhận biết đó là giá trị true, vậy $A = 97 là true; $B = 88 là true;

Toán tử Diễn tả Ví dụ and Toán tử và: true nếu hai toán hạng có giá trị true ($A and $B) ≡ (97 and 88) ≡ (true and true) ≡ true or Toán tử hoặc: true nếu một trong hai toán tử là true ($A or $B) ≡ (97 or 88) ≡ (true or true) ≡ true && Toán tử và: true nếu hai toán hạng có giá trị true ($A && $B) ≡ (97 && 88) ≡ (true && true) ≡ true Toán tử hoặc: true nếu một trong hai toán tử là true true ! Toán NOT (phủ định): true nếu giá trị là false false

Các toán tử gán

Các toán tử gán gồm: = += -= *= /= %=

Giá trị $A:

Giá trị $B:

Toán tử Diễn tả Ví dụ = Toán tử gán: Gán biểu thức bên phải của = vào biến bên trái $C = ($A + $B) kết quả $C bằng 185 += Toán tử công thêm: Công thêm vào biến bên trái += giá trị bên phải $C = 16; $C += ($A + $B) kết quả $C bằng 201 -= Toán tử trừ bớt: Bớt đi giá trị biến bên trái của -= một lượng bằng biểu thức bên phải $C = 66; $C -= ($A + $B) kết quả $C bằng -119 *= Toán tử nhân với: $A *= $B tương đương với $A = $A * $B $A *= $B kết quả $A bằng 8536 /= Toán tử chia cho: $A /= $B tương đương với $A = $A / $B $A /= $B kết quả $A bằng 1.1022727272727 %= Toán tử gán module: $A %= $B tương đương với $A = $A % $B $A %= $B kết quả $A bằng 9

Các toán điều kiện

Sử dụng cặp ký hiệu ? và : để có loại toán tử này. Xét biểu thức sau: $a ? $b : $c thì giá trị của biểu thức là $b nếu $a là true; và là $c nếu $a là false.

Ví dụ:

<? $a = 10; $b = 15; $c = ($a < $b) ? $a : $b; if ($a < $b) $c = $a; else $c = $b;

Từ PHP7 có thêm toán tử ??: Toán tử này là sự kết hợp của ?: và hàm isset()

<? $c = $a ?? $b; $c = isset($a) ? $a : $b;

Sử Dụng Biến Trong Php

Biến là “các container” hay “các kho hàng” cho lưu trữ thông tin.

Khai báo biến trong PHP

Trong PHP, mộ biết bắt đầu bởi dấu $, theo sau nó là tên của biến:

Sau khi thực thi các câu lệnh trên, biến $txt sẽ giữ giá trị Hello world!, biến $x sẽ giữ giá trị 5 và biến $y sẽ giữ giá trị 10.5.

Chú y: khi bạn khởi gán một giá trị text tới một biến, bạn cần đặt dấu nháy đôi bao quanh giá trị.

Chú ý: Không giống như các ngôn ngữ lập trình khác, PHP không có câu lệnh khai báo kiểu dữ liệu của biến. Nó được cấp phát ngay khi bạn khởi gán giá trị cho nó.

Suy nghĩa về các biến như là các thùng chứa dữ liệu.

Các biến trong PHP

Mộ biến có thể có tên ngắn (giống như x và y) hoặc một tên có ý nghĩa như age, car_name, total_volume.

Quy tắc đặt tên biến trong PHP:

Một biến bắt đầu bởi dấu $, theo sau là tên của biến

Tên một biến phải bắt đầu bởi một ký tự hoặc ký tự gạch dưới

Tên một biến không được bắt đầu bởi một số

Tên một biến chỉ có thể chứa các ký tự chữ hoặc số hoặc các ký tự gạch chân dưới (A-z, 0-9, và _ )

Tên các biến phân biệt chữ hoa và chữ thường ($age và $AGE là hai biến khác nhau)

Đầu ra các biến

Câu lệnh echo của PHP thường được sử dụng để đưa dữ liệu ra màn hình.

Ví dụ sau đây sẽ hiển thị dữ liệu text được chứa trong một biến:

Ví dụ sau sẽ đưa ra cùng kết quả như ví dụ trên:

Ví dụ sau sẽ đưa ra kết quả tính tổng của hai biến:

Chú ý: Bạn sẽ học nhiều hơn về câu lệnh echo và cách đưa dữ liệu ra màn hình ở bài kế tiếp.

PHP là một ngôn ngữ định kiểu lỏng lẻo

Trong ví dụ trên, chúng ta không cần nói cho PHP kiểu dữ liệu của biến.

PHP tự động chuyển đổi biến tới đúng kiểu dữ liệu, phụ thuộc vào giá trị gán cho nó.

Trọng các ngôn ngữ khác như C, C++ và Java, lập trình viên phải khai báo tên và kiểu dữ liệu của biến trước khi sử dụng nó.

Phạm vi các biến trong PHP

Trong PHP, các biến có thể khai báo bất kỳ đâu trong script.

Phạm vị của một biến là một phần của script mà biến đó có thể được tham chiếu hoặc được sử dụng

Phạm vi của biến trong PHP có ba loại:

Biến cục bộ (local)

Biến toàn cục (global)

Biến tĩnh (static)

Phạm vi của biến toàn cục và biến cục bộ

Một biến được khai báo bên ngoài của một hàm thì có phạm vị toàn cục và có thể chỉ truy cập được bên ngoài của một hàm:

Một biến được khai báo bên trong một hàm thì có phạm vi cục bộ và chỉ có thể được bị truy cập ở bên trong hàm này:

Bạn có thể dùng các biến cục bộ có cùng tên ở các hàm khác nhau, bởi vì các biến cục bộ chỉ có thể được nhận biết bởi chính hàm đó mà được khai báo thôi.

Từ kháo global trong PHP

Từ khoá global được sử dụng để truy xuất một biến toàn cục từ trong một hàm.

Để làm điều này sử dụng từ kháo global trước tên các biến (bên trong hàm):

PHP cũng lưu giữ tất cả các biến toàn cục trong một mảng được gọi qua $GLOBALS[ index]. index là tên của các biến. Mảng này cũng có thể truy câoj từ các hàm và có thể được sử dụng để cập nhật các biến toàn cục.

Ví dụ ở trên có thể viết lại như sau:

Từ khoá static trong PHP

Thông thường khi một hàm hoàn thành hoặc kết thúc chạy, tất cả các biến bị xoá. Tuy nhiên đôi khi chúng ta muốn các biến cục bộ không bị xoá để phục vụ cho một công việc nào đó.

Để làm điều này sử dụng từ khoá static trước khai báo biến:

Mỗi lần hàm này được gọi, biến đó vẫn sẽ lấy được thông tin được lưu trữ từ những lần gọi trước.

Chú ý: Biến này vẫn là biến cục bộ của hàm.

Tích Hợp Php Trong Môi Trường Web, Xuất Dữ Liệu Cho Trình Duyệt

Trong bài học này chúng ta bắt đầu xem xét cách sử dụng PHP trong môi trường web. Chúng ta sẽ xây dựng một page đơn giản đầu tiên bằng cách tích hợp PHP với HTML và xem một số kinh nghiệm thực hiện các thao tác này.

Ví dụ xây dựng trang web đơn giản với PHP

Để dễ dàng minh họa các vấn đề, trước hết chúng ta sẽ cùng xây dựng một trang web đơn giản theo các bước sau:

(1) Tạo thư mục con learnphp trong thư mục htdocs của XAMPP.

Nếu sử dụng PhpStorm, bạn tạo project mới từ thư mục learnphp này. Sau khi tạo project, các thao tác tiếp theo có thể thực hiện trực tiếp trong tab Project.

(2) Trong thư mục learnphp tạo tiếp thư mục con lib.

(3) Trong thư mục lib tạo file functions.php.

(4) Trong thư mục learnphp tạo file script mới index.php.

<?php define('TITLE', 'Tự học ICT - PHP'); $content = "Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit, sed do eiusmod tempor incididunt ut labore et dolore magna aliqua. Ut enim ad minim veniam, quis nostrud exercitation ullamco laboris nisi ut aliquip ex ea commodo consequat. Duis aute irure dolor in reprehenderit in voluptate velit esse cillum dolore eu fugiat nulla pariatur. Excepteur sint occaecat cupidatat non proident, sunt in culpa qui officia deserunt mollit anim id est laborum."; $books = [ ], [ ], [ ], [ ], ]; function book_info(array $b) { echo "{$b['title']} by {$b['authors']}"; } $list = <<<HTML HTML;

<?php require_once ‘lib/functions.php’;

<?php

Chạy Apache từ XAMPP control và mở đường link http://localhost/learnphp/index.php từ trình duyệt, bạn thu được kết quả như sau:

File PHP và cấu trúc URL

Khi sử dụng PHP CLI, bạn sử dụng chương trình dịch chúng tôi và cung cấp tên file script cần chạy: php.exe đường/dẫn/tới/file/php. Bạn có thể chạy bất kỳ file php nào từ CLI bằng cách này.

Khi tích hợp với web server, tình hình cũng diễn ra tương tự. Bạn có thể yêu cầu chạy bất kỳ file script php nào từ thanh địa chỉ của trình duyệt, miễn là nó nằm ở khu vực cho phép của server, và bạn sử dụng một địa chỉ phù hợp. Trong ví dụ ở trên bạn truy cập trang theo địa chỉ:

http://localhost/learnphp/index.php

Một địa chỉ như vậy được gọi là một URL.

URL là viết tắt của Uniform Resource Locator. Hiểu một cách nôm na nhất, mỗi URL là địa chỉ của một tài nguyên trên Internet. Cấu trúc tổng quát nhất của một URL như sau:

scheme://host:port/path?query-string#fragment-id

Thực tế việc truy xuất tài nguyên trong htdocs được Apache giới hạn bằng cách sử dụng file .htaccess.

Phần path của URL trùng với đường dẫn tới file tương ứng trong htdocs. Giả sử trong htdocs có các file chúng tôi chúng tôi chúng tôi chúng tôi chúng tôi bạn có thể truy xuất qua URL (có path) tương ứng là chúng tôi chúng tôi chúng tôi /create.php.

Để ngắn gọn, chúng ta chỉ nói về phần path và bỏ qua phần scheme, host và port trong URL.

Nếu file nằm trong thư mục con (của htdocs), chúng ta cần đưa thêm cả tên thư mục con vào đường link. Ví dụ, với file chúng tôi nằm trong thư mục con user, bạn truy xuất nó qua URL /user/login.php.

Trường hợp đặc biệt đối với file chúng tôi . File này được gọi là file mặc định trong XAMPP Apache. Nếu không chỉ định rõ file cần tải, Apache sẽ tự động tìm file chúng tôi trong thư mục tương ứng. Các file mặc định khác trong XAMPP Apache là chúng tôi và index.html.

Do đặc thù của giao thức HTTP (giao thức truyền dữ liệu giữa trình duyệt và máy chủ web), file hay thư mục không nên chứa dấu cách. Nếu đặt tên có dấu cách, khi viết đường link bạn phải thay dấu cách bằng cụm %20. Ví dụ, /user/member%20login.php.

Mã nguồn PHP và mã HTML kết quả

Trong ví dụ trên bạn chỉ định tải file chúng tôi từ thanh địa chỉ trình duyệt.

Bấm Ctrl + U trên trình duyệt bạn sẽ nhìn thấy mã nguồn HTML của page như sau:

Hãy so sánh mã HTML sinh ra (và gửi về trình duyệt) với mã PHP của trang index.php.

Tất cả các lệnh xuất văn bản của PHP (echo, print) đều dẫn đến việc đưa dữ liệu tương ứng vào mã HTML kết quả.

Các lệnh PHP khác không đưa lại mã HTML kết quả.

Mã HTML sinh ra từ lệnh PHP và mã HTML sẵn có phối hợp chính xác ở đúng vị trí viết mã lệnh PHP tương ứng.

Như vậy, có thể dễ dàng nhận ra, vai trò của PHP trong ứng dụng web là sinh ra nội dung “động” sử dụng các logic và cơ chế của lập trình. Các nội dung “động” hòa trộn với các nội dung “tĩnh” – nội dung được viết sẵn – để tạo ra trang web.

Khi bạn yêu cầu truy xuất một file script nào đó từ thanh địa chỉ trình duyệt, Apache server sẽ chuyển file đó sang cho chương trình dịch PHP. Những văn bản chương trình dịch PHP sinh ra + những gì có sẵn (bị bỏ qua) sẽ chuyển ngược trở lại cho Apache. Apache gửi kết quả đó tới trình duyệt.

Như vậy, cái bạn nhận được sẽ là kết quả thực thi script của PHP trộn với những gì bạn thiết kế từ trước (ở dạng HTML, CSS, hình ảnh, v.v.).

Bạn có thể thắc mắc, vậy có thể gọi mở trang chúng tôi từ trình duyệt không?

File script này truy cập được qua URL chúng tôi Hãy nhập đường link http://localhost/learnphp/lib/functions.php vào trình duyệt.

Tuy nhiên, cái bạn nhận được là một giao diện trống rỗng. Lưu ý rằng trình duyệt không hề báo lỗi. Nếu bạn mở mã nguồn (Ctrl + U) hoặc Developer Tools (F12) sẽ thấy cái khung HTML trống rỗng.

Khi bạn gọi file này qua đường link như trên, cơ chế PHP vẫn thực thi toàn bộ code của chúng tôi Nhưng do file chúng tôi không hề có lệnh xuất dữ liệu nào, trong HTML kết quả cuối cùng không có gì. Do vậy trình duyệt nhận được một cái khung HTML trống rỗng.

Tích hợp PHP trong trang web

Khi chạy PHP tích hợp với web server, bạn bắt buộc phải đặt phần mở rộng của file script là php, ngay cả khi file chứa hỗn hợp HTML và PHP. Nếu đặt phần mở rộng khác, chương trình dịch PHP sẽ không hoạt động trên file.

Có 4 kiểu viết code PHP trộn lẫn với code HTML/XML: (1) kiểu tiêu chuẩn, còn gọi là kiểu XML, (2) kiểu SGML, (3) Kiểu ASP, (4) kiểu script.

Cần lưu ý rằng chương trình dịch PHP chỉ dịch và thực thi những gì nằm giữa các cặp tag PHP. Tất cả những gì nằm ngoài các khối PHP (ngoài các cặp tag PHP) sẽ bị chương trình dịch PHP bỏ qua và đưa thẳng vào HTML kết quả (cuối cùng gửi cho trình duyệt).

Khi file chỉ chứa mã PHP bạn có thể bỏ qua thẻ đóng. Tuy nhiên, khi tích hợp với HTML thì bạn phải chú ý theo dõi sự tương ứng giữa thẻ đóng với thẻ mở tương ứng. Thiếu thẻ đóng là một lỗi rất thường gặp.

Xuất thông tin ra trình duyệt

Ở giai đoạn đầu học PHP chúng ta chỉ xuất thông tin ra console với lệnh echo hoặc sử dụng PHP interactive shell. Khi tích hợp PHP với web server, thông tin chúng ta xuất ra sẽ được server gửi cho trình duyệt. Do vậy, nội dung xuất ra cơ bản sẽ là HTML.

Một điều may mắn là để xuất thông tin cho trình duyệt bạn có thể tiếp tục sử dụng lệnh echo quen thuộc. Ngoài echo, các lệnh quen thuộc khác như print, printf đều xuất dữ liệu cho trình duyệt. Tuy nhiên, giờ đây bạn cần nhớ và điều chỉnh một chút để xuất ra HTML, thay vì văn bản thuần (plaintext).

Nói cách khác, bạn không cần học các lệnh mới để xuất thông tin cho trình duyệt. Cái bạn cần là lưu ý rằng hoàn cảnh xuất dữ liệu của bạn giờ đây không còn là console nữa mà là trình duyệt. Và ngôn ngữ chính thức mà trình duyệt hiểu là HTML.

Với hầu hết các page, các nội dung chủ yếu xoay quanh các loại sau:

Văn bản: đây là nội dung chính ở các trang blog, tin tức.

Bảng biểu, danh sách: đây là nội dung thường gặp ở trang quản lý dữ liệu.

Form: đây là nội dung ở các trang nhập dữ liệu. Nội dung này sẽ được học trong một bài riêng.

Khi xuất thông tin/HTML cho trình duyệt bạn sẽ gặp những vấn đề hơi khác biệt trong console.

(1) Xuất các khối HTML lớn

Các khối văn bản lớn thường gặp là bảng hoặc danh sách. Để tạo các khối văn bản HTML lớn, cách tiện lợi nhất là sử dụng lối viết heredoc:

$list = <<<HTML HTML;

Bên trong khối văn bản này bạn có thể viết hoàn toàn HTML, hoặc kết hợp với biến/biểu thức PHP. Văn bản heredoc có thể thực hiện nội suy biến.

Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể sử dụng chuỗi trong cặp nháy đơn hoặc nháy kép vì chúng đều cho phép viết trên nhiều dòng. Tuy nhiên, nếu trong chuỗi HTML có sử dụng attribute thì lối viết này không tiện lợi lắm vì giá trị attribute của HTML cũng phải đặt trong cặp dấu nháy đơn hoặc nháy kép.

Đây là cách chúng ta đã sử dụng:

Ở vị trí của giá_trị bạn có thể để bất kỳ biểu thức nào.

(3) Sử dụng các lệnh điều khiển

Khi sử dụng lệnh điều khiển, bạn nên sử dụng lối viết tương đương thay vì lối viết truyền thống (với cặp dấu {}).

Lối viết này có ưu điểm lớn là dễ đọc do phẩn mở đầu và kết thúc lệnh là các từ khóa rõ ràng. Với lối viết này bạn không lo bị bỏ lỡ dấu đóng khối code } nữa.

Ngoài ra cũng nên sử dụng cú pháp tương đương (for – endfor, foreach-endforeach, v.v.) cho dễ đọc.

(5) Phân chia mã nguồn

Một trong những vấn đề mà người mới học lập trình PHP thường mắc phải là trộn lẫn lộn code PHP và mã HTML vào một file lớn! Bạn có thể thường xuyên gặp các đoạn code ví dụ chứa cả mã HTML + khai báo hàm + khai báo biến + truy xuất dữ liệu.

Đừng bao giờ làm như vậy!

Với cách tiếp cận của bài giảng này, ít nhất bạn cũng đã cảm nhận được rằng, mã PHP nên tách ra các file code riêng, và mã HTML nên để ở một file riêng.

Chúng ta đã vận dụng tư tưởng này qua việc phân chia mã PHP vào chúng tôi và HTML vào chúng tôi Trong chúng tôi chỉ sử dụng các lệnh xuất giá trị và lệnh điều khiển hỗ trợ hiển thị thông tin.

Trong bài học này chúng ta đã làm quen với những vấn đề cơ bản và thường gặp nhất khi sử dụng PHP trong môi trường web. Nhìn chung bạn có thể áp dụng nguyên vẹn những gì đã biết về PHP cơ bản trong môi trường này.

Tuy nhiên, bạn cần luôn lưu ý rằng trong môi trường web thì PHP thường xuyên phải đi cùng với HTML khi xuất dữ liệu cho người dùng, do vậy cần chú ý cách thể hiện các khối HTML (tích hợp HTML trong PHP), các viết giá trị (khi tích hợp PHP trong HTML), cách viết lệnh điều khiển.

Giới Thiệu Sơ Lược Các Thể Loại Bài Bói Toán

Tarot

Bài Tarot có lẽ đã quá phổ biến rồi nhỉ? Dường như Tarot là cụm từ nói chung cho việc đi xem bài và Tarot cũng chính là một cỗ bài quen thuộc mà hầu hết mọi người đều muốn hướng tới tìm hiểu, học tập.

Nói đơn giản thì Tarot là một hệ thống có quy chuẩn riêng, đã được nghiên cứu từ rất lâu. Tarot bao gồm 78 lá bài với 22 lá Ẩn Chính (Major Arcana) và 56 Ẩn Phụ (Minor Arcana). Bộ bài phổ biến nhất chính là Rider Waite Tarot, về sau đó thì tất cả bộ bài khác đều vẽ dựa trên hệ thống của Rider-Waite-Smith , họ cũng có thể tự thêm vào ý nghĩa, lá bài mới phụ thuộc vào mức độ sáng tạo.

Đặc điểm chung của Tarot chính là mọi bộ bài đều giống nhau về hệ thống. Khi bạn thấy một bộ bài có số lá bài vượt qua 78, tức là họa sĩ vẽ bộ bài đó tự thêm vào một lá bài riêng do họ vẽ và họ tự đặt một ý nghĩa riêng cho lá bài đó, phần còn lại thì vẫn giữ nguyên theo hệ thống. Ngoài ra cũng có một số bộ bài Tarot không giữ theo quy chuẩn thông thường ( Dreams of Gaia Tarot, Cosmos Tarot – Oracle ).

Vậy nên, khi lựa chọn một bộ bài Tarot cho riêng mình, bạn chỉ cần chọn một bộ bài có nét vẽ/chủ đề phù hợp với cảm quan của mình là được. Vì tất cả những bộ bài đều giống nhau về hệ thống, ý nghĩa nên việc tìm kiếm sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cũng sẽ có những bộ bài hơi khác biệt so với chuẩn gốc Rider-Waite-Smith chút xíu, khi đó bạn có thể hỏi Guu để được tư vấn kỹ càng hơn. Tuy nhiên, nếu bạn đã thích một bộ bài nào đó rồi thì dù nó có khó hay dễ thì vẫn sẽ có kết nối được thôi, đúng không nào?

Oracle

Bài Oracle đang dần lên ngôi và phổ biến nhất trong vòng từ năm 2018 trở về sau. Từ khi xuất hiện các trải bài chung về Oracle thì ở Việt Nam, nhiều bạn đã biết đến loại hình tiên tri này, và có những bộ bài Oracle đã nhận được sự mong chờ của nhiều bạn.

Bạn có thể hiểu Oracle là một loại bài tiên tri. Oracle ngày trước là một loại bài chuyên dùng để tiên tri, về sau khi đã có quá nhiều thể loại xuất hiện thì Oracle đã chuyển sang một góc nhìn mới: chuyên về định hướng và đưa ra thông điệp, lời khuyên để giúp bạn hồi phục tinh thần, chữa lành bản thân.

Oracle không có một khuôn khổ hay giới hạn nào về số lượng lá bài lẫn ý tưởng. Bạn có thể thấy số lá bài phổ biến nhất là 44 lá bài (theo Doreen Virtue thì số 44 là số thiên thần, rất tốt trong việc thiết lập hệ thống tiên tri, định hướng). Ngoài ra, Oracle cũng có thể chỉ vỏn vẹn 25 lá bài ( Celtic Tree Oracle ), hoặc 36 lá bài ( Angelarium: Oracle of Emanations ) và cũng có thể lên đến 60 lá ( Mixed Emotions Cards ).

Lenormand

Bài Lenormand vừa có nét giống Tarot nhưng cũng vài đặc điểm tương đồng với Oracle. Lenormand là một loại hình bói toán chuyên dùng cho việc tiên tri là chủ yếu, bất cứ câu hỏi nào khi sử dụng Lenormand để tìm câu trả lời đều hướng đến những chuyện có thể sẽ diễn ra trong tương lai. Có lẽ, Lenormand sẽ được nhiều bạn yêu thích hơn vì nhu cầu tiên tri là điều mà ai cũng muốn hướng đến, cả người đọc bài (Reader) lẫn người đi xem bài (Querent).

Lenormand cũng giống Tarot, có một hệ thống rõ ràng và cụ thể, bất kỳ bộ Lenormand nào cũng đều có 36 lá, lấy hệ thống bài tây làm chủ đạo nhưng chỉ sử dụng từ lá số 6 đến số 10, Bồi, Đầm, Già và Ách. Lenormand tập trung vào tính biểu tượng nhiều hơn mà hình ảnh gợi mở, từ đó mới hiểu rõ được ý nghĩa của những biểu tượng khi xuất hiện cùng nhau là gì. Học Lenormand có thể thời gian đầu sẽ hơi khó, nhưng nếu dùng lâu, bạn sẽ nhanh chóng hiểu được quy luật của hệ thống này.

Kipper

Tương tự như Lenormand, Kipper cũng là một loại hình bói toán tập trung vào tiên tri. Kipper cũng có 36 lá như Lenormand nhưng cách sử dụng và cách diễn giải ý nghĩa lại hoàn toàn khác. Kipper thực chất dễ học hơn so với Lenormand vì Kipper hướng đến hình tượng rõ ràng, không mang tính suy luận biểu tượng nhiều như Lenormand.

Tuy nhiên, Kipper cũng là một thể loại có số lượng bài ít nhất, hiện tại chỉ có 2 bộ nổi tiếng nhất đó là là Mystical Kipper và Fin De Siècle Kipper . Về hệ thống thì hoàn toàn giống nhau nên việc học Kipper cũng sẽ dễ dàng, mặc dù khá ít tài liệu để nghiên cứu nhưng bạn có thể dựa trên kinh nghiệm đọc bài Lenormand để có thể hiểu rõ cách thức áp dụng vào Kipper.

I Ching

I Ching hay còn gọi là Kinh Dịch (Book of Changes) là một hệ thống tiên tri chứa đựng nhiều tri thức về triết lý cuộc sống. I Ching bắt nguồn từ cách gieo quẻ bằng 3 đồng xu để cho ra được từng hào, và rồi cứ 6 hào sẽ tạo nên một quẻ kinh dịch, dự báo tiên tri lẫn định hướng chúng ta biết cách phòng tránh tai họa và tự thúc đẩy may mắn đến.

Thông qua thời gian dài, I Ching được phát triển tựa như một bộ bài Oracle, bạn không cần phải gieo quẻ như hồi trước nữa mà chỉ cần rút bài là đã có cho mình những quẻ dịch khác nhau. I Ching cũng là một loại hình rất phổ biến ở Việt Nam nói riêng và văn hóa Châu Á nói chung, hầu như mọi người đều chọn I Ching để giải quyết những vấn đề mang tính tiên tri của mình.

Hiện tại, những bộ bài về I Ching cũng không quá nhiều. Bộ bài có thể nói là dễ sử dụng nhất, trực quan nhất về ý nghĩa lẫn cách diễn giải quẻ dịch đó là . Về những bộ khác như I Ching Holitzka, I Ching Oracle hay I Ching of Love đều nằm ở mức độ đủ để sử dụng. Nếu bạn muốn học I Ching, bạn có thể tìm những cuốn sách bên ngoài vì cách diễn giải cực kỳ chi tiết và đủ để bạn nghiên cứu lâu dài. Điển hình là cuốn Kinh Dịch – Đạo của người quân tử của Nguyễn Hiến Lê.

Tea Leaf

Tea Leaf hay còn gọi là bói trà là một hình thức tiên tri cực kỳ phổ biến mà hầu như mọi người đều rất thích. Thời xưa, việc bói trà sẽ mất nhiều thời gian hơn vì phải sử dụng hình tượng lá bài sau khi đã thưởng thức xong để dự đoán, còn bây giờ thì đã có các phương tiện đại diện cho các biểu tượng đó để diễn giải thông điệp luôn.

Hiện tại, bộ Tea Leaf Fortune Cards là phổ biến nhất từ trước đến giờ để làm đại diện cho loại hình này. Bói trà nhìn chung cũng mang hình thức tiên tri giống với Lenormand nhưng bói trà sẽ đa dạng về câu hỏi, biểu tượng và hình thức diễn giải hơn. Chính vì vậy mà bói trà cũng được rất nhiều người sử dụng.

Nếu bạn thích một bộ bài dùng để định hướng bản thân: Tarot, Oracle.

Nếu bạn thích một bộ bài dùng để phân tích sâu vào vấn đề: Tarot.

Nếu bạn thích một bộ bài dùng để trả lời đơn giản, giải đáp nhanh: Oracle.

Nếu bạn thích một bộ bài dùng để chiêm nghiệm đường dài cuộc đời: I Ching.

Nếu bạn thích một bộ bài dùng để chuyên về tiên tri: Tarot, Lenormand, Kipper, Tea Leaf.

Chị Guu

Đánh giá

Bạn đang xem bài viết Các Toán Tử Trong Php trên website Ica-ac.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!